Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị quyết 116/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Số hiệu 116/NQ-HĐND
Ngày ban hành 13/12/2018
Ngày có hiệu lực 13/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Trịnh Văn Chiến
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 116/NQ-HĐND

Thanh Hóa, ngày 13 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 145/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;

Xét Tờ trình số 164/TTr-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê chuẩn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2018

1. Kết quả đạt được

Năm 2018, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời của Trung ương, cùng với sự nỗ lực, phấn đấu của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh đạt kết quả tt nht từ trước đến nay và toàn diện trên các lĩnh vực, có 25/26 chỉ tiêu chủ yếu đã hoàn thành và vượt kế hoạch.

Những thành tích, kết quả đạt được năm 2018 là rất quan trọng, trong đó nổi bật 5 vấn đề lớn: (1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 15,16%, là mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay, nhiều chỉ tiêu quan trọng về kinh tế, xã hội vượt mục tiêu kế hoạch. (2) Sau nhiều quyết tâm lãnh đạo, chỉ đạo, nỗ lực, phấn đấu, Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn đã đi vào hoạt động chính thức và có sản phẩm thương mại, sẽ đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh ta trong thời gian tới. (3) Giáo dục mũi nhọn, thể thao thành tích cao duy trì trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. (4) Trong bối cảnh cả nước có nhiều diễn biến phức tạp, nhưng an ninh chính trị, trận tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh vẫn được đảm bảo, giữ vững ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. (5) Tổ chức thực hiện các Nghị quyết số 18-NQ/TƯ, Nghị quyết số 19-NQ/TƯ của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) kịp thời, nghiêm túc, sáng tạo, đạt kết quả bước đầu quan trọng; trong đó đã hoàn thành việc sáp nhập thôn, tổ dân phố, giảm 1.579 thôn, bản, tổ dân phố (giảm tương ứng 26,4%) so với thời điểm chưa thực hiện sáp nhập.

2. Những hạn chế, yếu kém

Bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội năm 2018 vẫn còn một số hạn chế, yếu kém cần khắc phục, đó là: còn 01 chỉ tiêu tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu không hoàn thành kế hoạch. Tiến độ thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp còn chậm; tích tụ ruộng đất để tổ chức sản xuất nông nghiệp quy mô lớn chưa được nhiu; thu hút đầu tư vào nông nghiệp chưa tương xứng với tim năng, lợi thế. Chưa thu hút được nhiu các dự án công nghiệp quy mô lớn, công nghiệp phụ trợ, phục vụ chuỗi sản xuất, công nghệ cao; các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp đơn điệu, số lượng nhỏ. Tỷ lệ doanh nghiệp giải thể và tạm ngừng kinh doanh tăng so với cùng kỳ. Nhiều dự án đầu tư trực tiếp trong nước chậm hoàn thành hồ sơ, thủ tục đầu tư; tiến độ thực hiện một số dự án đầu tư công chậm. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư vẫn là khâu yếu. Tình trạng khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép vẫn còn xảy ra ở một số địa phương; một số điểm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng chậm được xử lý, gây bức xúc trong nhân dân. Tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ chưa được giải quyết căn bản; việc sắp xếp mạng lưới trường học theo quy hoạch chậm tiến độ; tổng số tiền doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động vẫn còn cao; tình trạng quá tải tại các bệnh viện công lập vẫn diễn ra. Tình trạng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm còn xảy ra nhiều, số vụ vi phạm an ninh trật tự, tai nạn giao thông, cháy nổ vẫn còn cao. Cải cách hành chính, giải quyết thủ tục đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu và sự kỳ vọng của Nhân dân. An ninh tuyến biên giới, trên biển và một số địa bàn trọng điểm còn tiềm ẩn yếu tố gây mất ổn định; hoạt động truyền đạo trái pháp luật, tội phạm ma túy còn diễn biến phức tạp. Việc nắm bắt tình hình cơ sở, tình hình công nhân ở các nhà máy, doanh nghiệp có lúc, có nơi chưa kịp thời.

Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2019

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, tạo bước phát triển mới cho 5 trụ cột tăng trưởng, gắn với đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát huy đổi mới sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp nhằm tận dụng cơ hội phát triển của cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển; tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, huy động tối đa vốn cho đầu tư phát triển, phấn đấu tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội; thực hiện tốt công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội; tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đi khí hậu; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 20% trở lên, trong đó nông, lâm, thủy sản tăng 2,7%; công nghiệp - xây dựng tăng 26,3% (công nghiệp tăng 34,2%; xây dựng tăng 13%); dịch vụ tăng 10,7%; thuế sản phẩm tăng 57,6%.

- Cơ cấu các ngành kinh tế: nông nghiệp chiếm 10,7%, công nghiệp - xây dựng 47,2%, dịch vụ 33,3%, thuế sản phẩm 8,8%.

- GRDP bình quân đầu người 2.520 USD trở lên.

- Sản lượng lương thực giữ mức 1,6 triệu tấn.

- Tổng giá trị xuất khẩu đạt 3 tỷ USD trở lên.

- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt 125.000 tỷ đồng trở lên.

- Thu Ngân sách nhà nước năm 2019 đạt 26.642 tỷ đồng.

- Có thêm 01 huyện, 41 xã đạt chuẩn nông thôn mới, bình quân toàn tỉnh đạt 16,7 tiêu chí/xã.

- Số doanh nghiệp thành lập mới đạt 3.000 doanh nghiệp trở lên.

[...]