Nghị quyết 11/2009/NQ-HĐND về chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 15 ban hành
Số hiệu | 11/2009/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 17/07/2009 |
Ngày có hiệu lực | 01/08/2009 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Người ký | Hoàng Xuân Lộc |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2009/NQ-HĐND |
Yên Bái, ngày 17 tháng 7 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN THUỘC DIỆN DÔI DƯ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2009 - 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN
BÁI
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân ngày 3 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục, ngày 27 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 2/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 8/8/2008 của Chính phủ về chính sách tinh
giảm biên chế;
Căn cứ Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”;
Sau xem xét Tờ trình số 75/TTr-UBND ngày 1/7/2009 của UBND tỉnh Yên Bái về việc
đề nghị phê duyệt Đề án “ Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái giai đoạn
2009 - 2011”; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận
của các vị đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Chính sách giải quyết cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2009 - 2011” với các nội dung sau:
1. Mục tiêu
Phấn đấu đến năm 2011 cơ bản giải quyết đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, từng bước nâng cao chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
2.1. Nghị quyết này áp dụng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên (gọi chung là giáo viên) thuộc diện dôi dư tại các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2.2. Đối tượng áp dụng là những người thuộc diện dôi dư do sắp xếp lại tổ chức; dôi dư theo cơ cấu bộ môn; không đạt chuẩn trình độ chuyên môn; sức khoẻ yếu không đảm bảo công tác; chuyên môn yếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Nguyên tắc và trình tự giải quyết giáo viên dôi dư
3.1. Việc giải quyết giáo viên dôi dư phải trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy của đơn vị. Quá trình tổ chức thực hiện phải đảm bảo công khai, dân chủ theo đúng quy định của pháp luật. Việc thực hiện chính sách cho các đối tượng dôi dư phải đảm bảo kịp thời, đấy đủ, đúng đối tượng.
3.2.Các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện giải quyết giáo viên dôi dư phải phối hợp với cấp uỷ và các tổ chức đoàn thể trong đơn vị phổ biến quán triệt Nghị quyết này đến cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị. Rà soát chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn theo các chức danh chuyên môn cụ thể, để xác định rõ số giáo viên thừa, thiếu của đơn vị. Phân loại giáo viên theo tiêu chuẩn nghiệp vụ cho từng vị trí công tác, trình độ, năng lực chuyên môn, kết quả công tác và phẩm chất đạo đức của từng người. Xây dựng kế hoạch giải quyết giáo viên dôi dư, nêu rõ danh sách số người thuộc diện sắp xếp, hình thức sắp xếp, dự toán kinh phí cho từng đối tượng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chính sách giải quyết giáo viên dôi dư
4.1. Chính sách đối với người thuộc diện dôi dư nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Những người thuộc diện dôi dư, có đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì giải quyết cho về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
4.2. Chính sách đối với người nghỉ việc chờ về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Những người thuộc diện dôi dư, nhưng chưa đủ tuổi để về hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ, tính đến ngày 01/8/2009 đủ 53 tuổi trở lên đối với nam và 48 tuổi trở lên đối với nữ thì được nghỉ công tác và được trợ cấp một khoản tiền bằng 100% tháng tiền lương cơ bản và phụ cấp khu vực hiện hưởng (không có phụ cấp đứng lớp) đến khi đủ tuổi thực hiện chính sách về hưu theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP.
4.3. Chính sách đối với người nghỉ thôi việc: Những người thuộc diện dôi dư thôi việc ngay, ngoài hưởng chính sách theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ, còn được tỉnh hỗ trợ thêm 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng (lương và các khoản phụ cấp) cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
4.4. Chính sách đối với những người đi học bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại để chuyển đổi công việc: Những người thuộc diện dôi dư có đủ tiêu chuẩn chọn đi học bồi dưỡng, đào tạo để chuyển đổi công việc, trong thời gian đi học được hưởng nguyên lương cơ bản (lương và phụ cấp khu vực); các chế độ theo quy định tại Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008.
4.5. Thực hiện điều chuyển giáo viên từ nơi thừa đến nơi thiếu: Chỉ áp dụng đối với những người thuộc diện dôi dư ở các huyện vùng thấp được điều động đến công tác tại hai huyện vùng cao Trạm Tấu và Mù Cang Chải.
Về chính sách cụ thể, giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng và thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để ban hành.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng đối với việc thực hiện chế độ, chính sách; sắp xếp tổ chức bộ máy nhân sự, tuyển dụng biên chế, giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục - đào tạo; xử lý nghiêm minh những vi phạm trong quá trình tổ chức thực hiện.
6. Kinh phí
Nguồn kinh phí để thực hiện chính sách được bố trí từ ngân sách Trung ương đầu tư cho việc thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 132. Ngân sách tỉnh và ngân sách sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong kế hoạch hàng năm.
7. Thời gian áp dụng: Từ ngày 01/8/2009 đến ngày 30/12/ 2011.
Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVI - Kỳ họp thứ 15 thông qua./.