Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 108/NQ-CP năm 2023 huy động nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài và tỷ lệ vay lại vốn vay nước ngoài của các dự án vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo Nghị quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành

Số hiệu 108/NQ-CP
Ngày ban hành 18/07/2023
Ngày có hiệu lực 18/07/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Trần Lưu Quang
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 108/NQ-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN VAY ODA, VAY ƯU ĐÃI NƯỚC NGOÀI VÀ TỶ LỆ VAY LẠI VỐN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DỰ ÁN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 120/NQ-CP NGÀY 17 THÁNG 11 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;

Căn cứ Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ (Nghị định số 97/2018/NĐ-CP) và Nghị định số 79/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2018/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (Nghị định số 114/2021/NĐ-CP); Nghị định số 20/2023/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu;

Căn cứ Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2021 (Nghị quyết số 41/NQ-CP);

Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các văn bản số: 5625/BKHĐT-KTĐN ngày 17 tháng 7 năm 2023, 5525/BKHĐT-KTĐN ngày 13 tháng 7 năm 2023, 5489/BKHĐT-KTĐN ngày 13 tháng 7 năm 2023, 5412/BKHĐT-KTĐN ngày 11 tháng 7 năm 2023, 5325/BKHĐT-KTĐN ngày 06 tháng 7 năm 2023, 5156/TTr-BKHĐT ngày 03 tháng 7 năm 2023; của Bộ Tài chính tại các văn bản số: 7137/BTC-QLN ngày 07 tháng 7 năm 2023, 144/TTr-BTC ngày 03 tháng 7 năm 2023;

Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các Thành viên Chính phủ.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đồng ý huy động vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài cho 16 dự án phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải và 13 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tổng mức vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài dự kiến huy động xác định tại Nghị quyết số 41/NQ-CP được điều chỉnh trên cơ sở nhu cầu vốn đầu tư của các dự án, phù hợp với cam kết của các đối tác phát triển, đảm bảo hiệu quả, thiết thực.

Danh mục 16 dự án phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu nêu tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.

Điều 2. Phê duyệt áp dụng tỷ lệ cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ là 10% đối với 14 dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vùng đồng bằng sông Cửu Long trong Danh mục dự án (từ mục số 1 đến mục số 14) nêu tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này.

Điều 3. Các Bộ: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân 13 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long:

- Chịu trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, bảo đảm không có thất thoát, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực và lợi ích nhóm; tiến hành các thủ tục liên quan đến đấu thầu, đấu giá, bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả.

- Xây dựng các dự án theo đúng quy định, chịu trách nhiệm về sự cần thiết, hiệu quả, phù hợp với quy hoạch, phù hợp với khả năng vay, trả nợ và khả năng bố trí vốn đối ứng, triển khai thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án khẩn trương theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

Điều 4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ được giao tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án, bảo đảm đúng quy định của pháp luật và yêu cầu về mục tiêu, tiến độ, chất lượng dự án; xử lý những vấn đề phát sinh theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định.

Điều 5. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Các đồng chí Thành viên Chính phủ;
- VPCP: BTCN, PCN Nguyễn Xuân Thành, các Vụ: KTTH, CN, NN, PL, TH;
- Lưu: VT, QHQT (3). HN

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Lưu Quang

 

PHỤ LỤC

[...]