CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 108/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 8 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 61/2022/QH15 NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA QUỐC HỘI VỀ TIẾP TỤC
TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC, ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ LẬP VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG QUY HOẠCH THỜI KỲ 2021 - 2030
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 tiếp tục
tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một
số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất
lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 4800/TTr-BKHĐT ngày 15 tháng 7 năm 2022, Công văn số
5711/BKHĐT-QLQH ngày 12 tháng 8 năm 2022;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các Thành viên
Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 về việc
tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy
hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và
nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030 trên cơ sở Báo cáo số
166/BC-ĐGS ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Đoàn giám sát của Quốc hội về kết quả
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch kể từ khi Luật Quy hoạch có hiệu lực thi hành. Theo đó, Quốc
hội đã đánh giá việc xây dựng, ban hành Luật
Quy hoạch là nỗ lực, cố gắng lớn của Quốc hội, Chính phủ trong việc thể chế
hóa Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01
năm 2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI). Sau
khi Luật Quy hoạch được thông qua, Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã khẩn trương ban
hành, sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản pháp luật để triển khai thực hiện Luật Quy hoạch. Công tác lập, thẩm định, phê
duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cơ bản đã hoàn thành.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật về quy hoạch gặp nhiều khó khăn, vướng mắc do quy định của Luật Quy hoạch còn có những bất cập, chưa rõ
ràng, có nhiều cách hiểu khác nhau dẫn đến tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ
2021 - 2030 chậm. Những tồn tại, hạn chế do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là
nguyên nhân chủ quan. Bên cạnh nguyên nhân do quy định pháp luật về quy hoạch
còn bất cập, việc tổ chức thực hiện công tác quy hoạch ở các cấp, các ngành,
các địa phương còn nhiều hạn chế, chưa làm hết trách nhiệm được giao, nhất là
chưa chỉ đạo, đôn đốc quyết liệt trong giai đoạn đầu.
Để tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 -
2030, Chính phủ ban hành Nghị quyết thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 với nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban hành Nghị quyết của Chính
phủ nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung triển khai thực hiện
Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm
2022 của Quốc hội.
2. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 phải cụ thể hóa các yêu cầu bằng
việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thiện chính sách, pháp luật về
công tác quy hoạch.
3. Nhiệm vụ cụ thể phải thể hiện được việc xử lý kịp
thời những khó khăn, vướng mắc, trong đó thể hiện rõ vai trò kiến tạo, điều phối
của Chính phủ.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Các giải pháp cần thực hiện ngay để kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch và bảo đảm chất
lượng công tác quy hoạch
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan liên quan
- Khẩn trương xây dựng, trình Chính phủ ban hành
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 quy định
chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch
theo trình tự, thủ tục rút gọn, bảo đảm quy định chi tiết các nội dung đã được
giao tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15.
- Xây dựng kế hoạch, tiến độ lập các quy hoạch thời
kỳ 2021 - 2030 theo Luật Quy hoạch bảo đảm
khả thi và chất lượng theo yêu cầu tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị
quyết số 61/2022/QH15, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
b) Bộ Tài chính khẩn trương ban hành Thông tư hướng
dẫn việc sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để
lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch.
c) Các bộ, cơ quan ngang bộ và
địa phương
- Rà soát sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành về công tác quy hoạch,
bảo đảm đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật, đặc biệt là các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành về công tác quy hoạch có nội dung chưa phù hợp
với quy định của Luật Quy hoạch, làm phát
sinh thêm trình tự, thủ tục đã được nêu tại Báo cáo số 166/BC-ĐGS ngày 27 tháng
5 năm 2022 của Đoàn giám sát.
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản quy định về điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật, chuyên ngành
về quy hoạch.
- Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành việc lập, quyết định
hoặc phê duyệt các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; ưu
tiên tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định và quyết định hoặc
phê duyệt các quy hoạch cấp quốc gia mang tính cấp bách nhằm kịp thời thực hiện
Chiến lược và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; hoàn thành Quy
hoạch tổng thể quốc gia và các quy hoạch ngành hạ tầng quan trọng trong năm
2022; phấn đấu cơ bản hoàn thành các quy hoạch ngành quốc gia còn lại, quy hoạch
vùng và quy hoạch tỉnh trong năm 2022 trên cơ sở bảo đảm chất lượng các quy hoạch.
Quy hoạch được lập, thẩm định xong trước thì được quyết định hoặc phê duyệt trước.
Khi quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt, nếu có mâu thuẫn giữa quy hoạch
thấp hơn với quy hoạch cao hơn hoặc mâu thuẫn giữa các quy hoạch cùng cấp thì
việc điều chỉnh được thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15.
- Khẩn trương xem xét, quyết định áp dụng hình thức
chỉ định thầu đối với các gói thầu tư vấn để lập các quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh mà đến thời điểm Nghị quyết số 61/2022/QH15 có hiệu lực thi hành chưa lựa chọn
được nhà thầu. Trình tự, thủ tục chỉ định thầu được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu. Người có thẩm quyền quyết định lựa chọn nhà thầu phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình, bảo đảm công khai, minh bạch, chất lượng,
hiệu quả và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác quy hoạch.
- Tiếp tục thực hiện và kéo dài thời kỳ các quy hoạch
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch đã được
quyết định hoặc phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 cho đến khi quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo Luật Quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt.
Chỉ được điều chỉnh nội dung theo quy định của pháp luật có liên quan trước
ngày Luật Quy hoạch có hiệu lực thi hành
trong trường hợp cần thiết, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc
đề xuất, quyết định điều chỉnh; xem xét, lồng ghép các nội dung liên quan để
đưa vào quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030, bảo đảm tính liên kết, đồng bộ, kế thừa,
ổn định và hệ thống giữa các quy hoạch.
2. Các giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả
thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương
- Tổng hợp, xây dựng báo cáo hàng năm về tình hình
triển khai công tác quy hoạch và kết quả thực hiện Nghị quyết 61/2022/QH15 trình Chính phủ xem xét, gửi Quốc
hội tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội.
- Đánh giá toàn diện tác động của việc bãi bỏ các
quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối
lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch; nghiên cứu rà
soát các quy hoạch này để bảo đảm yêu cầu của Luật
Quy hoạch, yêu cầu quản lý nhà nước và phù hợp với cam kết trong các điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Nghiên cứu hoàn thiện quy định của pháp luật về
trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, bảo
đảm độc lập giữa các cơ quan, đề cao trách nhiệm của từng cấp, phù hợp với quy
định của Luật Quy hoạch, các luật có liên
quan đến quy hoạch, Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
- Tổng kết, đánh giá toàn diện việc thực hiện Luật Quy hoạch và các nội dung có liên quan đến
quy hoạch trong các luật, văn bản quy phạm pháp luật để khẩn trương trình Quốc
hội sửa đổi, bổ sung Luật Quy hoạch và các
luật có liên quan đến quy hoạch nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về công
tác quy hoạch, bảo đảm tuân thủ các quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với hoạt động
quy hoạch, tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật, cần lưu ý một số nội
dung sau: (1) Nghiên cứu sửa đổi phạm vi điều chỉnh của các Luật, bảo đảm định
hướng, yêu cầu của Nghị quyết số 13-NQ/TW
ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá XI; (2) Nghiên cứu, bổ sung quy định điều chỉnh quy hoạch với quy trình rút
gọn, trong đó có các tiêu chí, điều kiện, thủ tục, quy trình điều chỉnh để vừa
giải quyết các vấn đề vướng mắc trong thực tiễn, vừa bảo đảm tính đồng bộ, kế
thừa, ổn định và liên kết của hệ thống quy hoạch quốc gia; (3) Rà soát các Danh
mục quy hoạch tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 của Luật Quy hoạch để sửa đổi, bổ sung
phù hợp với tình hình thực tiễn và phạm vi quản lý của các bộ, ngành, địa
phương và phù hợp với quy định chung của Luật
Quy hoạch, tránh trùng lặp, chồng chéo về nội dung giữa các loại quy hoạch;
(4) Nghiên cứu, sửa đổi các quy định về kinh phí cho hoạt động quy hoạch theo
hướng bố trí linh hoạt theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương
- Nghiêm túc kiểm điểm, rút kinh nghiệm và khẩn
trương có giải pháp đồng bộ để khắc phục hạn chế, yếu kém đã được chỉ ra trong
Báo cáo kết quả giám sát số 166/BC-ĐGS ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Đoàn giám
sát; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, tập trung cao độ chỉ đạo để thực hiện tốt
công tác quy hoạch. Thực hiện nghiêm việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư; khắc phục
căn bản tình trạng các dự án treo do quy hoạch có nguyên nhân chủ quan; xử lý
các tồn tại, bất cập do ảnh hưởng của quy hoạch treo, bảo đảm các quyền lợi của
người dân về đất đai, tài sản và an sinh xã hội, không để xảy ra tình trạng khiếu
nại kéo dài.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ trong lập quy hoạch
và phối hợp đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản, nâng cấp đồng bộ hóa hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quy hoạch quốc gia, thống nhất công nghệ, định dạng
dữ liệu về quy hoạch; cập nhật, chia sẻ thông tin.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, cá thể hóa
trách nhiệm; bảo đảm tính công khai, minh bạch; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp
thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch.
Các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao; thường xuyên kiểm tra,
giám sát, đôn đốc bảo đảm chất lượng, tiến độ thực hiện nhiệm vụ được giao tại
Nghị quyết này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình
hình triển khai thực hiện Nghị quyết này; thường xuyên tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình, kết quả triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
nêu tại Nghị quyết này
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CHÍNH PHỦ TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 61/2022/QH15 NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA QUỐC HỘI
(Kèm theo Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ)
TT
|
NỘI DUNG CÔNG
VIỆC
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN HOÀN
THÀNH
|
GHI CHÚ
|
I.
|
Các giải pháp cần thực
hiện ngay để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập các
quy hoạch và bảo đảm chất lượng công tác quy hoạch
|
1.
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 quy định
chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch
trình Chính phủ, trong đó đảm bảo quy định chi tiết các nội dung đã được giao
tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương
|
Quý I/2023
|
Ban hành theo
trình tự, thủ tục rút gọn
|
2.
|
Xây dựng kế hoạch, tiến độ lập các quy hoạch thời
kỳ 2021 - 2030 theo Luật Quy hoạch bảo đảm
khả thi và chất lượng theo yêu cầu tại điểm b khoản 2 Điều 2
Nghị quyết số 61/2022/QH15, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương
|
Tháng 8/2022
|
|
3.
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương
|
Quý IV/2022
|
|
4.
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định về khu công nghệ thông tin tập trung
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương
|
Quý IV/2022
|
Ban hành theo
trình tự, thủ tục rút gọn
|
5.
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công
lập.
|
Bộ Nội vụ
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương
|
Quý IV/2022
|
Theo trình tự, thủ
tục rút gọn. Sửa đổi các nội dung liên quan đến việc lập, phê duyệt quy hoạch
mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực do hiện nay chỉ
còn Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập là quy hoạch
ngành quốc gia theo mục 15 Phụ lục 1 Luật Quy hoạch
|
6.
|
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2019/TT-BKHĐT ngày 17 tháng 5 năm 2019 hướng
dẫn về định mức cho hoạt động quy hoạch.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương
|
Quý I/2023
|
Theo trình tự, thủ
tục rút gọn
|
7.
|
Thông tư hướng dẫn việc sử dụng kinh phí để lập,
thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch.
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương
|
Quý IV/2022
|
Theo trình tự, thủ
tục rút gọn. Bao gồm cả hướng dẫn việc huy động và sử dụng nguồn lực tài trợ
của các tổ chức, cá nhân
|
8.
|
Thông tư hướng dẫn định mức lập Báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược cho quy hoạch
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các bộ, cơ quan ngang
bộ và địa phương
|
Quý IV/2022
|
Theo trình tự, thủ
tục rút gọn
|
9.
|
Thu hồi Văn bản số 3415/BCT-CTĐP
ngày 14 tháng 6 năm 2021 của Bộ Công thương triển khai Công văn số 38-CV/BCSĐ
của Ban cán sự đảng Bộ Công Thương quán triệt các nội dung về phát triển công
nghiệp và thương mại tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng.
|
Bộ Công Thương
|
|
Tháng 10/2022
|
|
10.
|
Rà soát các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Quy hoạch, nếu có nội dung
không phù hợp với quy định của Luật Quy hoạch,
làm phát sinh thêm trình tự, thủ tục, cần kịp thời sửa đổi hoặc kiến nghị sửa
đổi.
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Quý IV/2022
|
|
11.
|
Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản quy định về điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật, chuyên
ngành về quy hoạch.
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Quý I/2023
|
|
12.
|
Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành việc lập, quyết định
hoặc phê duyệt các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; ưu
tiên tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định và quyết định hoặc
phê duyệt các quy hoạch cấp quốc gia mang tính cấp bách nhằm kịp thời thực hiện
Chiến lược và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; hoàn thành
Quy hoạch tổng thể quốc gia và các quy hoạch ngành hạ tầng quan trọng trong
năm 2022; phấn đấu cơ bản hoàn thành các quy hoạch ngành quốc gia còn lại,
quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh trong năm 2022 trên cơ sở bảo đảm chất lượng
các quy hoạch.
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Phấn đấu cơ bản
hoàn thành trong năm 2022
|
|
13.
|
Xem xét, quyết định áp dụng hình thức chỉ định thầu
đối với các gói thầu tư vấn để lập các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh mà đến thời điểm Nghị quyết số 61/2022/QH15 có hiệu lực thi hành chưa lựa
chọn được nhà thầu.
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Quý IV/2022
|
Các bộ, địa phương
chưa lựa chọn được đơn vị tư vấn lập quy hoạch
|
14.
|
Rà soát, điều chỉnh kịp thời các quy hoạch đã được
quyết định hoặc phê duyệt theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15, bảo đảm mối quan hệ giữa các
loại quy hoạch theo quy định tại Điều 6 của Luật Quy hoạch.
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
|
|
II.
|
Các giải pháp nhằm tăng
cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch
|
1.
|
Báo cáo hàng năm về tình hình triển khai công tác
quy hoạch và kết quả thực hiện Nghị quyết 61/2022/QH15.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương
|
Tháng 9 hàng năm
|
Trình Chính phủ
xem xét và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội
|
2.
|
Đánh giá toàn diện tác động của việc bãi bỏ các
quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối
lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch;
nghiên cứu rà soát các quy hoạch này để bảo đảm yêu cầu của Luật Quy hoạch, yêu cầu quản lý nhà nước và
phù hợp với cam kết trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương
|
Năm 2023
|
|
3.
|
Nghiên cứu hoàn thiện quy định của pháp luật về trách
nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, bảo đảm
độc lập giữa các cơ quan, đề cao trách nhiệm của từng cấp, phù hợp với quy định
của Luật Quy hoạch, các luật có liên
quan đến quy hoạch, Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương
|
Năm 2023
|
|
4.
|
Tổng kết, đánh giá toàn diện việc thực hiện Luật Quy hoạch và các nội dung có liên quan
đến quy hoạch trong các luật, văn bản quy phạm pháp luật để khẩn trương trình
Quốc hội sửa đổi, bổ sung Luật Quy hoạch
và các luật có liên quan đến quy hoạch nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
về công tác quy hoạch, bảo đảm đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, cơ quan
ngang bộ và địa phương
|
Trong năm 2023
|
|