HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
105/2008/NQ-HĐND16
|
Bắc Ninh, ngày
11 tháng 4 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
V/V SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Sau khi xem xét Tờ trình số
12/TTr-UBND ngày 05/4/2008 của UBND tỉnh đề nghị sửa đổi, bổ sung một số điều
quy định về hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2010 trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận
của đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Nhất trí sửa đổi, bổ
sung một số điều quy định về hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm
2010:
1. Nội dung
sửa đổi, bổ sung:
1.1. Hỗ trợ phát triển trồng trọt:
a) Hỗ trợ sản xuất giống cây trồng,
sửa đổi là:
Hỗ trợ 50% giá giống cho công tác
khảo kiểm nghiệm sản xuất cây trồng mới, cây trồng có giá trị kinh tế cao (danh
mục cây trồng được xác định hàng năm).
b) Hỗ trợ xây dựng vùng sản xuất
hàng hoá tập trung, sửa đổi là:
HTX dịch vụ nông nghiệp hoặc hộ
gia đình sản xuất rau an toàn, hoa cây cảnh quy mô từ 0,5 ha trở lên có quy hoạch,
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được ngân sách hỗ trợ:
+ 50% kinh phí để điều tra, đo đạc,
khảo sát lập dự án.
+ 100% chi phí phân tích đất, nước
để cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất rau an toàn và kinh phí kiểm
tra, phân tích chất lượng rau.
+ 50% kinh phí xây dựng đường giao
thông nội đồng, nhà lưới, hệ thống tưới cho cây trồng, đường điện hạ thế đến
khu sản xuất, mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/ha (kể cả kinh phí hỗ
trợ từ nguồn khác của Ngân sách Nhà nước).
+ Tiền công chỉ đạo cho cán bộ cơ
sở (HTX, thôn) được hưởng bằng ½ mức lương tối thiểu/ha.
c) Hỗ trợ sản xuất cây vụ đông
có giá trị kinh tế cao, sửa đổi là:
Gieo trồng cây vụ đông có giá trị
kinh tế cao được hỗ trợ 100 kg phân kali/ha (danh mục cây trồng được xác định
hàng năm).
1.2. Hỗ trợ phát triển chăn
nuôi:
a) Hỗ trợ tiền mua giống, sử đổi là:
+ Mua bê cái để chăn nuôi lấy sữa,
mua bò sữa đã cho sữa: Được hỗ trợ 20% giá giống.
+ Mua lợn nái ngoại thuần về nuôi
sinh sản có trọng lượng từ 20 kg/con và số lượng từ 20 con trở lên, được hỗ trợ
30% giá giống cho 1 lần đầu, với mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/1 cơ sở
chăn nuôi.
b) Hỗ trợ sản xuất tinh lợn ngoại,
sửa đổi là:
Hỗ trợ 40% giá bán tinh lợn ngoại
cho các cơ sở sản xuất theo số lượng tinh thực tế sử dụng trên địa bàn.
c) Hỗ trợ khu chăn nuôi tập
trung, sửa đổi là:
Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng đường
điện, đường giao thông chính, xử lý môi trường cho khu chăn nuôi tập trung
ngoài khu dân cư với dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt có quy mô diện
tích từ 2 ha trở lên và tổng số đầu con đạt: 500 con đối với chăn nuôi lợn sinh
sản; 1.000 con đối với chăn nuôi lợn thịt; 200 con đối với chăn nuôi trâu bò;
20.000 con đối với chăn nuôi gia cầm. Tổng mức hỗ trợ không quá 500 triệu đồng/1ha.
d) Hỗ trợ tiêm Vaccin phòng bệnh
nguy hiểm, sửa đổi là:
- Cấp miễn phí vaccin và hỗ trợ
50% tiền công tiêm phòng bệnh lở mồm long móng và bệnh nguy hiểm khác để tiêm
cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống ở các vùng có ổ dịch cũ, vùng có nguy
cơ lây nhiễm cao.
- Cấp miễn phí vaccin và hỗ trợ
50% tiền công để tiêm phòng bệnh dại cho đàn chó, mèo.
(Bỏ quy định hỗ trợ mua bảo hiểm
bò sữa).
1.3. Hỗ trợ phát triển thuỷ sản:
a. Xây dựng cơ sở hạ tầng vùng
nuôi trồng thuỷ sản, sửa đổi là:
Các dự án cải tạo, nâng cấp vùng
nuôi trồng thuỷ sản hàng hoá tập trung có quy mô từ 10 ha trở lên, được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, được hỗ trợ: 500 triệu đồng cho mỗi dự án có quy mô từ 10
- 30 ha; 1.000 triệu đồng cho dự án có quy mô trên 30 ha để xây dựng hoặc cải tạo,
nâng cấp một trong các hạng mục công trình: Đường giao thông, đường điện trục
chính, hệ thống kênh mương cấp thoát nước ở vùng nuôi trồng thuỷ sản.
b. Hỗ trợ việc nuôi cá giống mới,
giống có năng suất cao, bổ sung là:
Hỗ trợ 50% giá giống cho công tác
khảo kiểm nghiệm nuôi giống cá mới, giống cá có giá trị kinh tế cao (danh mục
giống được xác định hàng năm).
2. Hỗ trợ đầu
tư xây dựng hạ tầng nông thôn:
2.1. Chương trình nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn, sửa đổi là:
a) Chuơng trình xây dựng hệ thống
nước sạch tập trung: Hỗ trợ 40% giá trị quyết
toán.
b) Công trình vệ sinh nông thôn, sửa đổi là:
Đối với công trình xử lý chất thải
bằng bể Biôga, được hỗ trợ 50% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu.
(Bỏ quy định hỗ trợ mua xe chở
rác).
2.2. Chương trình hỗ trợ đầu tư
xây dựng, nâng cấp đường giao thông nông thôn, sửa đổi
là:
Mức hỗ trợ là 40% giá trị quyết
toán, mức hỗ trợ tối đa không quá 40% tính trên giá trị dự toán theo thiết kế mẫu.
2.3. Chương trình kiên cố hoá
kênh mương, sửa đổi là:
+ Ngân sách tỉnh đầu tư 100% giá
trị công trình đối với các tuyến kênh loại 1 và loại 2 được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
+ Các dự án đầu tư kiên cố hoá
kênh loại III có nguồn nước từ trạm bơm cục bộ không nằm trong quy hoạch khu
dân cư, khu công nghiệp và đô thị (nếu thực sự cần thiết), được ngân sách tỉnh
hỗ trợ tối đa không quá 50% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu.
2.4. Chương trình hỗ trợ xây dựng
trụ sở xã, sửa đổi là:
Mức hỗ trợ xây dựng mới, cải tạo
nâng cấp trụ sở cấp xã là 40% giá trị quyết toán, mức hỗ trợ tối đa không quá
40% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu.
2.5. Chương trình hỗ trợ xây dựng
nhà sinh hoạt thôn, sửa đổi là:
Mức hỗ trợ xây dựng mới, cải tạo
nâng cấp nhà sinh hoạt thôn là 40% giá trị quyết toán, mức hỗ trợ tối đa không
quá 40% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu.
2.6. Chương trình hỗ trợ xây dựng
trường học, sửa đổi là:
Mức hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng
mới, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất cho các trường trung học cơ sở, tiểu học
công lập, trường mầm non công lập và dân lập là 50% giá trị quyết toán công
trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức hỗ trợ tối đa không quá 50% giá trị
dự toán theo thiết kế mẫu.
2.7. Chương trình hỗ trợ xây dựng
trạm y tế cấp xã, quy định như sau:
Mức hỗ trợ đối với các dự án đầu
tư xây dựng, nâng cấp sửa chữa trạm y tế xã là 40% tính trên giá trị quyết
toán, mức hỗ trợ tối đa không quá 40% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu.
2.8. Hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ
nông thôn, quy định như sau:
Mức hỗ trợ đối với các dự án đầu
tư xây dựng chợ nông thôn do UBND các xã, thị trấn làm chủ đầu tư là 40% tính
trên giá trị quyết toán của các hạng mục: Cổng, tường bao, đường nội bộ, khu vệ
sinh, san nền, hệ thống thoát nước, mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/chợ.
3. Giải pháp
tài chính thực hiện các quy định hỗ trợ:
3.1. Nguồn ngân sách để thực hiện:
- Hỗ trợ xây dựng trường học lấy từ
nguồn chi sự nghiệp giáo dục được Trung ương giao hàng năm.
- Hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
nông thôn từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế được bố trí trong dự toán hàng năm. Đầu
tư xây dựng hạ tầng còn lại lấy từ nguồn thu tiền sử dụng đất.
- Dự kiến năm 2009, 2010 Ngân sách
tỉnh mỗi năm phải dành 140 tỷ đồng mới đảm bảo nhu cầu hỗ trợ. Do tình hình
ngân sách tỉnh còn khó khăn, trước mắt năm 2009, 2010 tập trung phân bổ theo thứ
tự ưu tiên: Hỗ trợ đủ vốn theo qui định cho các công trình đã được ghi vốn hỗ
trợ từ năm 2008 trở về trước đã phê duyệt quyết toán; các công trình đã được
phân bổ vốn từ năm 2008 trở về trước chưa đủ vốn hỗ trợ; các công trình chưa được
phân bổ vốn nhưng đã khởi công xây dựng trước ngày 31/3/2008; sau đó phân bổ
cho các công trình mới khởi công.
- Các dự án chuyển địa điểm mà khu
đất cũ được cơ quan có thẩm quyền cho phép bán đấu giá quyền sử dụng đất, nếu
đúng đối tượng và phạm vi áp dụng, được thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 09/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại,
xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
3.2. Các trường hợp không phân
bổ vốn hỗ trợ:
- Chưa phân bổ vốn hỗ trợ cho các
xã có nguồn thu lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên từ 400 triệu đồng trở lên
tính theo dự toán năm đầu thời kỳ ổn định.
- Các dự án sau ngày 30/10 hàng
năm chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu tư: Không đưa vào kế hoạch phân bổ
hỗ trợ đầu tư năm sau.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu
lực kể từ ngày 01.5.2008.
Các điều trong các văn bản trước
đây trái với các nội dung quy định tại Nghị quyết này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Giao UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện Nghị quyết này và báo cáo HĐND tỉnh kết quả thực hiện theo quy định của
Pháp luật.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban
HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Bắc
Ninh khoá XVI, kỳ họp thứ 14 thông qua./.