Nghị quyết 102/2016/NQ-HĐND quy định cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2016-2017 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu | 102/2016/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 05/08/2016 |
Ngày có hiệu lực | 15/08/2016 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Nguyễn Thị Quyết Tâm |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Giáo dục |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/2016/NQ-HĐND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 08 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH CƠ CHẾ THU, SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VÀ CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP TỪ NĂM HỌC 2016 - 2017 ĐẾN NĂM HỌC 2020 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ HAI
(Từ ngày 03 đến ngày 05 tháng 8 năm 2016)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2020 - 2021;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2020 - 2021.
Xét Tờ trình số 4044/TTr-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ; sau khi xem xét báo cáo thẩm tra số 504/BC-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2016 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất với nội dung Tờ trình số 4044/TTr-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
1. Về nguyên tắc:
Mức học phí đã bao gồm tiền cơ sở vật chất, vệ sinh được áp dụng năm học 2016-2017.
2. Về mức thu học phí:
a) Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên:
- Mức học phí tại thành phố được chia thành hai nhóm đối tượng như sau:
+ Nhóm 1: Học sinh học tại trường ở các Quận: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Gò Vấp, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức và Bình Tân.
+ Nhóm 2: Học sinh học tại trường ở các Huyện: Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Cần Giờ và huyện Nhà Bè.
Đvt: đồng/học sinh/tháng.
Cấp học |
Mức học phí mới đề nghị năm học 2016 - 2017 |
|
Nhóm 1 |
Nhóm 2 |
|
Nhà trẻ |
200.000 |
|
Mẫu giáo |
160.000 |
100.000 |
Tiểu học |
Không thu |
|
Trung học phổ thông |
120.000 |
100.000 |
Bổ túc Trung học phổ thông |
120.000 |
100.000 |
- Học sinh hệ Chuyên trong các trường Trung học phổ thông chuyên và trường trung học phổ thông công lập có lớp chuyên không thu học phí.
b) Đối với khoản thu trường tiên tiến theo xu thế hội nhập và các khoản thu khác:
Giao Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính hướng dẫn quy định nội dung thu và sử dụng mức thu của các trường tiên tiến theo Quyết định số 3968/QĐ-UBND ngày 13/8/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố, các khoản thu khác (tổ chức dạy học 02 buổi/ngày, tổ chức các lớp học ngoại ngữ, tin học, năng khiếu, môn tự chọn, học nghề, tổ chức phục vụ bán trú, vệ sinh các lớp bán trú...), các khoản thu hộ, chi hộ của ngành giáo dục và đào tạo trước khi vào năm học mới trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, đồng thời, thực hiện quy chế công khai, minh bạch.
c) Đối với cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc trên địa bàn thành phố:
Cho phép Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc trên địa bàn thành phố căn cứ mức trần học phí từng năm học được quy định tại điểm 1, 2, 3, 4 Điều 5 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ để xác định mức thu học phí cụ thể cho các đối tượng, nhóm ngành nghề đào tạo tương ứng theo từng năm học.
Vào thời điểm chuẩn bị đầu năm học mới, Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc trên địa bàn thành phố có trách nhiệm báo cáo mức thu học phí của đơn vị về cơ quan chủ quản, đồng thời thực hiện công bố, công khai, minh bạch học phí cho từng năm học và dự kiến cả khóa học trước khi tuyển sinh.