HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 102/2007/NQ-HĐND
|
Việt Trì, ngày 31 tháng 5 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CÁC KHU, CỤM
CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2006 –
2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
73/2006/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh
thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
57/2006/NQ-HĐND ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ về
quy hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 định hướng đến năm 2015;
Căn cứ vào quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm
2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số
735/TTr-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2007 của UBND tỉnh Phú Thọ về "Quy hoạch
tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020”; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông qua "Quy hoạch tổng thể
phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020”;
Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh
một số nội dung sau:
I- Đánh giá
tình hình phát triển các khu, cụm công nghiệp giai đoạn 2001 - 2006:
Trong những năm qua, Phú Thọ là
tỉnh sớm triển khai các khu, cụm công nghiệp, có chủ trương và cách làm phù hợp
để khai thác các nguồn lực đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, phù hợp với
quy hoạch chung của cả nước. Công tác xúc tiến đầu tư được coi trọng, có
chính sách thông thoáng thu hút đầu tư. Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp
đã thúc đẩy sản xuất công nghiệp và các ngành dịch vụ phát triển, đẩy mạnh xuất
khẩu, góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế; đẩy nhanh tốc độ đô thị
hóa; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động; giải quyết việc làm, nâng cao tay
nghề và thu nhập của người lao động. Tính đến năm 2006, trên địa bàn tỉnh đã
có 02 khu công nghiệp thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đó là
Khu công nghiệp Thụy Vân, Khu công nghiệp Trung Hà. Các cụm công nghiệp như: Bạch
Hạc, Đồng Lạng, Phú Hà - Gò Gai, Sóc Đăng, Hợp Hải - Kinh Kệ, thị trấn Sông
Thao... với tổng diện tích đã đầu tư là 604 ha. Trong khu công nghiệp có 47 dự
án đầu tư còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 133,8 triệu USD và 1.344 tỷ đồng,
trong đó có 35 dự án đã đi vào sản xuất (có 23 dự án có vốn đầu tư nước ngoài),
một số dự án khác đang triển khai xây dựng.
Tuy nhiên, hoạt động của các
khu, cụm công nghiệp còn hạn chế, một số dự án đầu tư triển khai còn chậm; công
tác quản lý còn chồng chéo, thủ tục đầu tư xây dựng còn phức tạp, tiến độ giải
phóng mặt bằng chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của các nhà đầu tư. Việc đầu tư
phát triển hạ tầng của khu, cụm công nghiệp còn thiếu đồng bộ. Cơ cấu đầu tư
vào khu, cụm công nghiệp chưa phù hợp; chưa có nhiều dự án lớn, công nghệ cao tạo
nguồn thu lớn cho ngân sách. Lực lượng lao động cung cấp cho các khu, cụm công
nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông, chưa được đào tạo, do vậy trình độ chuyên
môn kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động. Môi trường xung
quanh khu, cụm công nghiệp còn bị ô nhiễm, tác động đến sản xuất sinh hoạt người
dân trong vùng.
II- Nội dung
quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020:
1. Mục tiêu phát triển:
- Mục tiêu chung:
Quy hoạch phát triển các khu, cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần quyết định tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Phú Thọ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
đưa Phú Thọ ra khỏi tỉnh nghèo vào năm 2010 và trở thành tỉnh công nghiệp vào
năm 2020.
Quy hoạch phát triển các khu, cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh với quy mô phù hợp theo từng giai
đoạn nhằm định hướng dành quỹ đất, đầu tư cơ sở hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm
vào các khu vực có tiềm năng, đáp ứng nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất, thu
hút các nguồn lực về vốn, công nghệ... để phát triển mạnh công nghiệp của tỉnh,
gắn sản xuất với thị trường, vùng nguyên liệu, lao động, giải quyết vấn đề ô
nhiễm môi trường.
- Mục tiêu cụ thể:
Giai đoạn từ nay đến năm
2010: Xây dựng, hoàn thiện 02 khu công nghiệp, 16 cụm
công nghiệp; tổng diện tích đất là 1.100 ha: triển khai lập quy hoạch chi tiết
Khu công nghiệp Tam Nông tại xã Cổ Tiết, Tam Cường, Văn Lương; thu hút và lấp đầy
60 - 65% diện tích đất.
Giai đoạn 2011- 2020: Xây dựng mới Khu công nghiệp Lâm Thao, tổng diện tích 400 ha. Nâng cấp
Cụm công nghiệp Phú Hà - thị xã Phú Thọ thành Khu liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ
- Đô thị với tổng diện tích dự kiến 600 - 800 ha. Mở rộng 11 cụm công nghiệp và
xây dựng mới 8 cụm công nghiệp khác với tổng diện tích thêm là 2.100 ha. Thu
hút và lấp đầy 65-75% khu, cụm công nghiệp đã được mở rộng và xây dựng mới.
Phấn đấu đến năm 2020, tổng diện
tích đất dành cho phát triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt
3.200 ha.
2. Nội dung quy hoạch:
a. Thành phố Việt Trì: Khu công nghiệp Thụy Vân: 306 ha, Cụm công nghiệp Bạch Hạc: 80 ha
(không mở rộng); Cụm Tiểu thủ công nghiệp - Làng nghề Phượng Lâu quy mô 20 ha.
b. Huyện Phù Ninh: Hoàn thiện kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp Đồng Lạng: quy mô 40 ha
(không mở rộng), Sau năm 2010, xây dựng Cụm công nghiệp Phú Gia: quy mô 50 ha
(xã Phú Lộc, Gia Thanh, Phú Nham).
c. Thị xã
Phú Thọ: Trước năm 2010, xây
dựng Cụm công nghiệp Thanh Vinh: quy mô 20 ha; xây dựng Cụm công nghiệp Phú Hà
quy mô 70 ha. Sau năm 2010 nâng cấp Cụm công nghiệp Phú Hà thành Khu liên hợp
Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị quy mô 600 ha.
d. Huyện Lâm Thao: Trước năm 2010, xây dựng Cụm Hợp Hải - Kinh Kệ
với diện tích 35 ha, Cụm thị trấn Lâm Thao quy mô 20 ha. Sau năm 2010, xây dựng
Khu công nghiệp Lâm Thao quy mô 400 ha, mở rộng Cụm Hợp Hải - Kinh Kệ thêm 45
ha.
e. Huyện
Đoan Hùng: Trước năm 2010, xây dựng 02 cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp Sóc Đăng
quy mô 60 ha; Cụm Ngọc Quan quy mô 58 ha. Sau năm 2010 mở rộng 2 Cụm công nghiệp:
Sóc Đăng thêm 40 ha, Ngọc Quan thêm 30 ha.
f. Huyện
Thanh Ba: Trước năm
2010, xây dựng Cụm công nghiệp Nam Thanh Ba quy mô 40 ha. Sau năm 2010, xây dựng
mới Cụm thị trấn Thanh Ba quy mô 20 ha, mở rộng Cụm nam Thanh Ba thêm 20 ha.
g. Huyện Tam
Nông: Trước năm 2010, xây dựng Khu công nghiệp Trung Hà quy mô 126 ha; xây dựng
Cụm công nghiệp Cổ Tiết quy mô 30 ha. Sau năm 2010 mở rộng Khu công nghiệp
Trung Hà quy mô lên 300 ha; xây dựng Khu công nghiệp Tam Nông quy mô 250 ha,
trong đó khu dịch vụ - đô thị là 50 ha.
h. Huyện Cẩm Khê: Trước năm 2010, xây dựng Cụm công nghiệp thị
trấn Sông Thao: quy mô 30 ha. Sau năm 2010, mở rộng Cụm thị trấn Sông Thao quy
mô lên 45 ha; xây dựng Cụm công nghiệp Đồng Lương - Đồng Vực quy mô 60 ha.
i. Huyện Hạ
Hoà: Trước năm
2010, xây dựng 02 cụm công nghiệp là: Cụm công nghiệp thị trấn Hạ Hoà quy mô 30
ha; Cụm công nghiệp Đồng Phì 35 ha. Sau năm 2010 nâng cấp Cụm công nghiệp Đồng
Phì thành Khu công nghiệp Đồng Phì, qui mô 150 - 200 ha; Cụm thị trấn Hạ Hoà mở rộng lên 50 ha.
k. Huyện Thanh Thuỷ: Trước năm 2010, xây dựng Cụm công nghiệp Yến Mao quy mô 50 ha. Sau năm
2010, mở rộng Cụm Yến Mao thêm 50 ha, quy hoạch Khu Đô thị - Phụ trợ dự kiến thêm
50 ha; xây dựng Cụm công nghiệp thị trấn quy mô 20 ha.
l. Huyện Yên Lập: Sau năm 2010, xây dựng Cụm công nghiệp thị trấn Yên Lập quy mô 40 ha;
xây dựng Cụm công nghiệp Ngọc Lập quy mô 20 ha.
m. Huyện Thanh Sơn: Trước năm 2010, xây dựng Cụm công nghiệp Giáp
Lai: quy mô 50 ha. Sau năm 2010, mở rộng Cụm Giáp Lai thêm 30 ha; xây dựng Cụm
công nghiệp Hương Cần quy mô 40 ha.
n. Huyện Tân Sơn: Xây dựng Cụm công nghiệp Tân Phú quy mô 30 ha.
3. Tổng mức đầu tư:
Nhu cầu vốn đầu tư: Đến năm 2020
là 8.520 tỷ đồng (Giai đoạn 2006 - 2010: 2.235 tỷ đồng; sau năm 2010: 6.285 tỷ
đồng), trong đó:
- Vốn đầu tư cho khu công nghiệp
là 5.110 tỷ đồng (Giai đoạn 2006 - 2010: 410 tỷ đồng; giai đoạn sau năm 2010:
4.700 tỷ đồng).
- Vốn đầu tư cho cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp là 3.410 tỷ đồng (Giai đoạn 2006 - 2010: 1.825 tỷ đồng;
giai đoạn sau năm 2010: 1.585 tỷ đồng).
4. Các giải pháp chủ yếu:
a. Giải
pháp về quy hoạch:
Tổ chức công bố công khai quy hoạch
được duyệt, tiến hành lập quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp ở các huyện, thành, thị. Đồng thời quy hoạch các khu dân cư, nhà ở
công nhân, dịch vụ công cộng và các công trình ngoài hàng rào phục vụ cho phát
triển khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
b. Giải pháp về vốn:
Tăng cường thu hút và nâng cao hiệu
quả đầu tư trực tiếp nước ngoài, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư theo hướng
thu hút các tập đoàn lớn, các tổng công ty lớn có tiềm lực về vốn, công nghệ,
thương hiệu, đầu tư vào cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn. Huy động vốn từ ngân sách Nhà nước, từ các doanh
nghiệp trong và ngoài nước, vốn tín dụng, Quỹ hỗ trợ phát triển đầu tư phát
triển các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp... Hỗ trợ một phần kinh phí
cho các dự án xây dựng khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (trong công
tác giải phóng mặt bằng, xây dựng đường giao thông đến khu, cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp) ở các huyện là địa bàn có khó khăn về kinh tế - xã hội.
c. Giải pháp về cơ chế chính
sách:
Xây dựng cơ chế chính sách, khuyến
khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
một cách đồng bộ về giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, xử lý môi trường;
các văn bản hướng dẫn thực hiện ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất cho doanh
nghiệp thuê đất trong khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Bổ sung cơ
chế chính sách cho các doanh nghiệp công nghiệp thuê đất trong các khu, cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất theo
qui định của Luật Đầu tư. Tổ chức tốt các dịch vụ về: Tài chính, Hải quan, Bưu
chính, Viễn thông... tại các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để hỗ
trợ cho các doanh nghiệp đầu tư được thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp khi đầu tư
vào khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp quan tâm đến công tác đầu tư
trang thiết bị, công nghệ hiện đại.
d. Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước ngành công nghiệp trên địa bàn trong lĩnh vực quản lý và phát triển
khu, cụm công nghiệp:
Nâng cao chất lượng về quản lý,
giám sát thực hiện quy hoạch các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được
phê duyệt. Quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng phát triển và quản lý các
khu, cụm công nghiệp thực hiện theo Nghị định 108 của Chính Phủ. Thành lập Ban
quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trực thuộc UBND các huyện,
thành, thị. Nghiên cứu tiếp tục phân cấp cho cấp huyện quyết định một số lĩnh vực
như: Giá thuê đất theo khung giá của tỉnh, quản lý đầu tư hạ tầng và cấp phép
một số dự án đầu tư vào cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp dưới sự giám
sát của các cơ quan chức năng của tỉnh.
e. Giải pháp phát triển khoa học,
công nghệ, đào tạo và chuẩn bị lực lượng lao động cho các khu, cụm công nghiệp:
Nghiên cứu thành lập một bộ phận
chuyên môn chuyên trách để quản lý và tổ chức các hoạt động chuyển giao công
nghệ trong khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; thành lập doanh nghiệp
dịch vụ khoa học công nghệ để giúp chủ đầu tư có thông tin chính xác về các
công nghệ có thể lựa chọn, về sản phẩm và thị trường.
Liên kết chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với trường đại học,
trường dạy nghề trên địa bàn để đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp về các ngành nghề kinh doanh. Ưu tiên hỗ trợ các chương trình đào tạo
phù hợp đáp ứng kịp thời yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực kỹ thuật theo đặt
hàng, theo địa chỉ trong các khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Đầu
tư đổi mới cơ sở vật chất, điều kiện giảng dạy, điều kiện học tập tại các trường
dạy nghề của tỉnh Phú Thọ để đội ngũ công nhân kỹ thuật tiếp cận và làm việc được
trên các trang thiết bị máy móc mới tiên tiến trong khu, cụm công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp .
f. Giải pháp về bảo vệ môi trường:
Quy hoạch tổng thể bảo vệ môi trường
đối với khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp mới xây dựng. Khuyến khích
triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học về bảo vệ môi trường trong hoạt
động sản xuất của khu, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Xây dựng khu xử lý môi trường tập
trung, thiết lập hệ thống quan trắc môi trường trong khu, cụm công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp. Thành lập doanh nghiệp dịch vụ môi trường ở các khu, cụm công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết;
- Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra
việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ mười thông qua ngày 30 tháng 5 năm 2007./.