Nghị quyết 10/2019/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về mức thu các loại phí và lệ phí kèm theo Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 10/2019/NQ-HĐND
Ngày ban hành 06/12/2019
Ngày có hiệu lực 01/01/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Y Biêr Niê
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2019/NQ-HĐND

Đắk Lắk, ngày 06 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU CÁC LOẠI PHÍ VÀ LỆ PHÍ BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 10/2016/NQ-HĐND NGÀY14/12/2016 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮKLẮK
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ CHÍN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét Tờ trình số 101/TTr-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định về mức thu các loại phí và lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo thẩm tra số 100/BC-HĐND, ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định về mức thu các loại phí và lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi Điểm b, Điểm c Khoản 8 Mục I, như sau:

“b) Mức thu:

STT

Nội dung

Khu vực đô thị

Khu vực nông thôn

Đất sản xuất, kinh doanh

(đồng/hồ sơ)

Các loại đất còn lại (đồng/hồ sơ)

Đất sản xuất, kinh doanh

(đồng/hồ sơ)

Các loại đất còn lại

(đồng/hồ sơ)

b.1

Thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu:

b.1.1

Hộ gia đình, cá nhân

 

 

 

 

 

Diện tích dưới 500 m2

700.000

400.000

455.000

260.000

 

Diện tích từ 500 m2 đến dưới 3.000 m2

980.000

560.000

640.000

360.000

 

Diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 10.000 m2

1.470.000

840.000

960.000

550.000

 

Diện tích trên 10.000 m2

2.570.000

1.470.000

1.670.000

960.000

b.1.2

Tổ chức

 

 

 

 

 

Diện tích dưới 500 m2

1.230.000

700.000

796.000

460.000

 

Diện tích từ 500 m2 dưới 3.000 m2

1.720.000

980.000

1.120.000

640.000

 

Diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 10.000 m2

2.570.000

1.470.000

1.670.000

960.000

 

Diện tích từ 10.000 m2 trở lên

4.500.000

2.580.000

2.930.000

1.680.000

b.2

Thẩm định hồ sơ cấp đổi, cấp lại (bao gồm cả trường hợp người sử dụng đất thực hiện các quyền mà phải cấp mới Giấy chứng nhận): Mức thu bằng 50% mức thu theo quy định tại Điểm b (b.1) Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết này.

c) Tỷ lệ trích: Trích để lại 90% chi cho công tác thu phí theo chế độ quy định, 10% còn lại nộp vào ngân sách nhà nước”.

2. Bổ sung Điểm d, Điểm đ Khoản 8 Mục I, như sau:

“d) Miễn thu phí đối với các trường hợp:

- Cấp đổi do điều chỉnh diện tích đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất; hiến đất để xây dựng các công trình công cộng, phúc lợi xã hội.

- Hộ nghèo, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

đ) Giảm 50% thu phí đối với các trường hợp: Người cao tuổi, người khuyết tật”.

3. Sửa đổi Điểm b, Điểm c Khoản 11 Mục I, như sau:

“b) Mức thu phí: 200.000 đồng/hồ sơ, tài liệu (không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu).

c) Tỷ lệ trích: Trích để lại 90% chi cho công tác thu phí theo chế độ quy định, 10% còn lại nộp vào ngân sách nhà nước”.

4. Bổ sung Điểm d, Điểm đ Khoản 11 Mục I, như sau:

“d) Miễn thu phí đối với các trường hợp:

- Cung cấp dữ liệu đất đai để phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp.

- Cung cấp dữ liệu đất đai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp.

- Hộ nghèo, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Cung cấp dữ liệu đất đai cho Tòa án nhân dân các cấp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

[...]