HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/NQ-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 23 tháng 3 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIII KỲ HỌP TỔNG KẾT
NHIỆM KỲ 2016 - 2021
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 55/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
Căn cứ Thông tư số
05/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 49/2019/TT-BTC
ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
Xét Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày
12 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
đề nghị thông qua Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
- ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 -
2025.
(Có tóm tắt Đề án kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết, định kỳ hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Khóa XIII, Kỳ họp tổng kết nhiệm kỳ 2016 - 2021 thông qua
ngày 23 tháng 3 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Báo cáo);
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh Khóa XIII;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực X;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên, Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Hoàng Sơn
|
TÓM TẮT
ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 09/NQ-HĐND ngày 23 tháng 3 năm 2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
I. SỰ CẦN THIẾT
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước
luôn quan tâm, chú trọng đến công tác hỗ trợ, phát triển
doanh nghiệp, coi “Doanh nghiệp là động lực quan trọng phát triển kinh tế của đất
nước”.
Các hoạt động hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ
và vừa (sau đây viết tắt là DNNVV) của Trung ương và tỉnh Thái Nguyên đã có những
tác động nhất định, tạo động lực thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của DNNVV trong bối cảnh hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng; việc triển khai các chính sách hỗ trợ DNNVV còn hạn
chế, tỷ lệ DNNVV tham gia và thụ hưởng các chương trình hỗ trợ của Nhà nước còn
thấp. Mặt khác, nguồn lực dành cho hỗ trợ phát triển DNNVV
còn phân tán, trình tự thủ tục để được thụ hưởng các chính sách hỗ trợ còn nhiều
bất cập. Bên cạnh đó, nội lực các DNNVV tỉnh Thái Nguyên còn hạn chế về nguồn lực,
thị trường tiêu thụ sản phẩm, quy mô đất đai và nhà xưởng tương đối nhỏ; hạn chế
về năng lực quản lý, quản trị doanh nghiệp, kiến thức pháp lý do đó hiệu quả
kinh doanh chưa cao, phương án sản xuất kinh doanh chưa được chú trọng nâng cao
năng lực cạnh tranh; công nghệ lạc hậu, ứng dụng tiến bộ khoa học và chuyển
giao công nghệ còn hạn chế; sản phẩm chưa đa dạng, phong phú, giá thành chưa
phù hợp với thị trường; phần lớn là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo chuyên
môn kỹ thuật; thiếu thông tin hội nhập, thụ động về các nguyên tắc, cam kết quốc
tế trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư đặc biệt là các cam kết song
phương, đa phương chưa được hỗ trợ để khắc phục.
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa năm 2017 và theo khoản 3 Điều 26 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh:
“Xây dựng, tổ chức thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ
kinh doanh; xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo;
DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trên địa bàn”.
Từ thực tế trên, việc xây dựng Đề án
hỗ trợ DNNVV, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giai đoạn 2021 -
2025 là cần thiết, nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp,
phù hợp với chính sách chung của Nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2021 - 2025.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ
ÁN
1. Mục tiêu tổng
quát
Triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách nhằm khuyến khích, thúc đẩy phát triển DNNVV; tạo môi trường đầu tư và
kinh doanh minh bạch, bình đẳng, thông thoáng và thuận lợi để các DNNVV có cơ hội
phát triển nhanh và bền vững, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Thái Nguyên.
2. Mục tiêu cụ
thể
Trong giai đoạn 2021 - 2025 tạo thêm
việc làm mới từ 10.000 đến 12.000 lao động; phấn đấu bình quân mỗi năm có trên
800 doanh nghiệp được thành lập mới; thu ngân sách nhà nước khối DNNVV tăng
bình quân 10 - 12%/năm và giá trị xuất khẩu tăng bình quân từ 11%/năm trở lên.
Phấn đấu đến năm 2025 có 100% DNNVV được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số và
có trên 10% doanh nghiệp số. Phấn đấu hỗ trợ từ 10 - 20% DNNVV ứng dụng công
nghệ số để hình thành doanh nghiệp thông minh, sản phẩm thông minh.
III. NỘI DUNG HỖ
TRỢ
1. Hỗ trợ chuyển
đổi số đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Hỗ trợ theo quy định tại Kế hoạch
thực hiện Chương trình chuyển đổi số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021- 2025, định
hướng đến năm 2030 đối với các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Hướng dẫn, tư vấn thiết kế miễn phí
hệ thống mạng LAN, phương thức kết nối Internet cho các DNNVV.
- Tư vấn miễn phí chuyển đổi số cho
doanh nghiệp. Hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận, ứng dụng miễn phí các nền tảng,
giải pháp công nghệ số cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tư vấn, hướng dẫn về chuyển đổi số
nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy các DNNVV trên địa bàn tỉnh có thể kết nối
triển khai nền tảng thanh toán trực tuyến, di động, sàn thương mại điện tử của
tỉnh...
- Triển khai thử nghiệm đào tạo, đào
tạo lại về công nghệ số cho người lao động ít nhất 1 giờ/1 tuần tại các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin cho các
DNNVV tìm hiểu về công nghệ cao, công nghệ thông minh, ứng dụng công nghệ số
trong quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý; hỗ trợ các DNNVV
tạo ra các sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ
năng số cho người lao động.
2. Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa gia nhập thị trường
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, thuế, hải quan, đất đai, xây dựng,
bảo hiểm xã hội; cắt giảm tối đa thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục hành
chính cho doanh nghiệp trong quá trình khởi sự kinh doanh. Hỗ trợ DNNVV đăng ký
100% hồ sơ qua mạng; rút ngắn thời gian trả kết quả Đăng ký doanh nghiệp từ 03
ngày xuống từ 1 đến 2 ngày, kết quả chấp thuận chủ trương đầu tư từ 35 ngày xuống
còn 25 ngày; thiết lập kênh trao đổi thông tin doanh nghiệp thông qua mạng xã hội
giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước; thành lập
Tổ giải quyết nhanh các vấn đề của doanh nghiệp; tổ chức mô hình Cà phê/Trà Doanh
nhân. Phấn đấu đến năm 2025, thực hiện 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp gia nhập thị trường.
- Nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức
công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hỗ trợ, giải quyết
thủ tục hành chính cho doanh nghiệp; nghiêm cấm các hành vi nhũng nhiễu, gây
khó khăn cho doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính.
3. Hỗ trợ thuế, kế
toán
- DNNVV được áp dụng có thời hạn mức
thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng
cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp quy
định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Hỗ trợ DNNVV.
- Doanh nghiệp siêu nhỏ được áp dụng
các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đơn giản theo quy định tại khoản
1 Điều 10 của Luật Hỗ trợ DNNVV.
- Phối hợp với các đơn vị cung cấp phần
mềm kế toán và dịch vụ kế toán để triển khai các chương trình tặng phần mềm kế
toán và hỗ trợ công tác kế toán miễn phí đối với các doanh nghiệp mới thành lập.
4. Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh
nghiệp
- Mở rộng các hoạt động bảo lãnh tín
dụng cho các doanh nghiệp trên địa bàn trong đó khuyến khích bảo lãnh tín dụng
cho các DNNVV theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ.
- Tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ
DNNVV tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, tỉnh, nguồn vốn tín dụng của
ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
- Hướng dẫn, hỗ trợ DNNVV tiếp cận
các nguồn vốn từ Quỹ phát triển DNNVV của Trung ương theo Nghị định số
39/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ và nguồn vốn từ Quỹ hỗ trợ
DNNVV của tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
5. Hỗ trợ thông
tin, tư vấn
- DNNVV được cung cấp miễn nhí các thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ
DNNVV; các thông tin chỉ dẫn kinh doanh, thông tin về tín dụng, thị trường, sản
phẩm, công nghệ và các nội dung khác có liên quan.
- DNNVV được tư vấn, hỗ trợ miễn phí
thủ tục pháp lý về thành lập doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ
tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện.
- DNNVV được tham gia các sự kiện, diễn
đàn, tọa đàm, hội nghị, hội thảo về đăng ký doanh nghiệp; hỗ trợ tiếp cận tín dụng,
thương mại điện tử, mở rộng thị trường, kỹ năng quản lý và các nội dung khác có
liên quan.
6. Hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực
Hỗ trợ theo Thông tư số
05/2019/TT-BKHĐT ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Thông tư số 49/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
với các nội dung như sau:
- Hỗ trợ 100% kinh phí để tổ chức các
khóa đào tạo khởi sự kinh doanh cho các DNNVV.
- Hỗ trợ 70% kinh phí để tổ chức các
khóa đào tạo quản trị kinh doanh cho các DNNVV.
- Hỗ trợ 50% kinh phí tổ chức các khóa
đào tạo quản trị kinh doanh chuyên sâu về kiến thức Giám đốc điều hành doanh
nghiệp (CEO) cho các DNNVV.
7. Hỗ trợ pháp lý
Thực hiện theo Nghị định số
55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Quyết định số
4147/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên phê
duyệt Chương trình Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn năm 2021 - 2025.
8. Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, thành lập mới trên địa bàn
8.1. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển đổi từ hộ kinh doanh
a) Đối tượng hỗ trợ
Các DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh
có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
b) Nội dung hỗ trợ
- Hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi
thành doanh nghiệp được tư vấn, hướng dẫn miễn phí về trình tự, thủ tục, hồ sơ
đăng ký thành lập doanh nghiệp; về trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu
có).
- DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh
đáp ứng về điều kiện hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định số
39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ được miễn lệ phí đăng ký lần
đầu, miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
- DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh
được miễn phí thẩm định, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành nghề
kinh doanh có điều kiện.
- DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh
được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
- DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh
được tư vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán
trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
lần đầu.
8.2. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
thành lập mới trên địa bàn tỉnh
- Tư vấn miễn phí các thủ tục thay đổi,
tạm ngừng, chấm dứt hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp; trình tự, thủ tục
cấp giấy phép kinh doanh đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện cho
các DNNVV, doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
- Xây dựng và phát hành các tài liệu,
ấn phẩm, tờ rơi hoặc cẩm nang cho hộ kinh doanh nhằm phổ biến kịp thời các quy
định của pháp luật có liên quan đến DNNVV thành lập mới, DNNVV chuyển đổi từ hộ
kinh doanh.
9. Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
Đối tượng, nội dung và kinh phí hỗ trợ
thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm
2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định nội dung và mức chi thực hiện
hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025
và tổ chức các hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên.
10. Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực
hiện
- Kinh phí để thực hiện Đề án được bố
trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của tỉnh, nguồn vốn lồng ghép từ
các chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Trung
ương, của địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ nêu trong đề án có trách nhiệm lập kế hoạch, dự toán kinh phí theo chế độ,
chính sách, quy định của pháp luật, báo cáo cấp có thẩm
quyền phê duyệt làm cơ sở để tổ chức thực hiện.
2. Thời gian hỗ
trợ: Từ năm 2021 đến hết
năm 2025./.