Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị quyết 09/2024/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Số hiệu 09/2024/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/07/2024
Ngày có hiệu lực 01/08/2024
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Mai Văn Tuất
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2024/NQ-HĐND

Ninh Bình, ngày 10 tháng 7 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ Ở CẤP HUYỆN VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ DÔI DƯ DO SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 22

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Xét Tờ trình số 50/TTr-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, cụ thể như sau:

1. Đối tượng áp dụng

a) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (ký kết hợp đồng theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập) dôi dư của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp huyện do sắp xếp đơn vị hành chính ở cấp huyện.

b) Cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã.

c) Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã.

2. Đối tượng không áp dụng

a) Cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 14/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc quy định chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức nghỉ công tác theo nguyện vọng thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình.

b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thôi giữ chức vụ, thôi việc theo quy định hoặc chấm dứt hợp đồng lao động để chuyển công tác khác.

c) Các trường hợp đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm; những người chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Nguyên tắc hỗ trợ

Ngoài được hưởng các chính sách theo quy định của Chính phủ, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này khi nghỉ công tác trong thời gian 05 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành còn được hỗ trợ một lần theo quy định tại Nghị quyết này.

4. Mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp huyện và cán bộ, công chức cấp xã dôi dư nghỉ công tác do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã

a) Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Chính phủ: Hỗ trợ 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.

b) Trường hợp thôi giữ chức vụ, thôi việc hoặc nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Chính phủ; chấm dứt hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập được ký kết theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP: Hỗ trợ 12 tháng tiền lương hiện hưởng.

5. Mức hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố dôi dư nghỉ công tác do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã

a) Mỗi năm công tác được hỗ trợ bằng 1/2 tiền phụ cấp hàng tháng theo quy định hiện hành của các chức danh đảm nhiệm.

b) Trường hợp người hoạt động không chuyên trách nghỉ công tác nếu số tiền hỗ trợ được nhận thấp hơn mức 1,0 lần mức lương cơ sở thì được hỗ trợ bằng 1,0 lần mức lương cơ sở.

6. Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng hỗ trợ

[...]