HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2020/NQ-HĐND
|
Tây Ninh, ngày
31 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CHẾ ĐỘ
DINH DƯỠNG, HỖ TRỢ KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO
GIAI ĐOẠN 2020-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Thông tư số
61/2018/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nội
dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động
viên thể thao thành tích cao;
Xét Tờ trình số 1577/TTr-UBND
ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Nghị
quyết quy định chế độ dinh dưỡng, hỗ trợ khuyến khích đối với huấn luyện viên,
vận động viên thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn
hóa - Xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định nội dung
và mức chi chế độ dinh dưỡng, hỗ trợ khuyến khích đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Bãi bỏ Nghị quyết số 07/2013/NQ-HĐND ngày 20
tháng 3 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chế độ dinh dưỡng
đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Tây Ninh Khóa IX, Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 31 tháng 7 năm
2020 và có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2020.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Tây Ninh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VP Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Tâm
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG, HỖ
TRỢ KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO GIAI ĐOẠN
2020-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND, ngày 31 tháng 7 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định nội dung và mức chi chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao tham gia tập luyện, huấn luyện và thi đấu thuộc các đội tuyển
sau đây:
a) Đội tuyển tỉnh;
b) Đội tuyển trẻ tỉnh;
c) Đội tuyển năng khiếu tỉnh;
d) Đội tuyển huyện, thị xã,
thành phố, ngành tỉnh;
e) Đội tuyển xã, phường, thị trấn.
2. Quy định mức chi hỗ trợ để
khuyến khích đối với các huấn luyện viên, vận động viên đạt huy chương, đẳng cấp
quốc tế và đạt đẳng cấp quốc gia.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Huấn luyện
viên, vận động viên thể thao cấp tỉnh được tập trung tập luyện, huấn luyện, tập
huấn và tham gia thi đấu theo quyết định, kế hoạch của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Huấn luyện viên, vận động viên thể thao cấp huyện, ngành, xã được tập
trung tập luyện, huấn luyện, tập huấn và tham gia thi đấu theo quyết định, kế
hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và sở, ngành tỉnh.
2. Các huấn luyện viên, vận động
viên tham gia thi đấu và đạt thành tích tại các giải thể thao quốc gia và quốc
tế.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Mục 1. CHẾ ĐỘ
DINH DƯỠNG
Điều 3. Nội
dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng
Mức chi thực hiện chế độ dinh
dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện, huấn luyện và thi đấu
của một huấn luyện viên, vận động viên cụ thể như sau:
1. Nội dung và mức chi thực hiện
chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập
trung tập luyện, huấn luyện ở trong nước:
Đội tuyển tỉnh: 220.000 đồng/ngày;
Đội tuyển trẻ tỉnh: 175.000 đồng/ngày;
Đội tuyển năng khiếu tỉnh: 130.000
đồng/ngày;
Đội tuyển huyện, thị xã, thành
phố, ngành tỉnh: 175.000 đồng/ngày;
Đội tuyển xã, phường, thị trấn:
90.000đồng/ngày.
2. Nội dung và mức chi thực hiện
chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập
trung thi đấu các giải thể thao trong nước:
Đội tuyển tỉnh: 290.000 đồng/ngày;
Đội tuyển trẻ tỉnh: 220.000 đồng/ngày;
Đội tuyển năng khiếu tỉnh: 220.000
đồng/ngày;
Đội tuyển huyện, thị xã, thành
phố, ngành tỉnh: 220.000 đồng/ngày;
Đội tuyển xã, phường, thị trấn:
110.000 đồng/ngày.
3. Mức chi thực hiện chế độ
dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên khuyết tật khi được cấp
có thẩm quyền triệu tập tập luyện, huấn luyện và thi đấu áp dụng theo mức chi
quy định tại Khoản 1, 2 của Điều này.
4. Các chế độ khác không quy định
tại Điều này thì thực hiện theo Thông tư số 61/2018/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm
2018 của Bộ Tài chính quy định về nội dung chi và mức chi để thực hiện chế độ
dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao.
Điều 4. Nguồn
kinh phí thực hiện:
1. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh
phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc
các đội tuyển do tỉnh quản lý (đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội năng khiếu cấp tỉnh).
2. Ngân sách huyện, thị xã,
thành phố; xã, phường, thị trấn đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối
với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển do địa phương quản
lý.
3. Sở, ngành tỉnh đảm bảo kinh
phí trong nguồn kinh phí được giao hàng năm để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối
với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc các đội tuyển do cơ quan, đơn vị
quản lý.
Mục 2. CHẾ ĐỘ
HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH
Điều 5. Chế
độ hỗ trợ để khuyến khích
Ngoài chế độ tiền ăn, tiền
lương theo quy định, huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích cao còn được
hưởng chế độ hỗ trợ hàng tháng để khuyến khích với mức quy định cụ thể như sau:
1. Vận động viên có huy chương
tại các Giải thể thao quốc tế:
a) Đại hội thể thao thế giới và
các giải vô địch thế giới
Huy chương vàng: 15.000.000 đồng/tháng
Huy chương bạc: 12.000.000 đồng/tháng
Huy chương đồng: 9.000.000 đồng/tháng
b) Đại hội thể thao Châu Á và
các giải vô địch Châu Á
Huy chương vàng: 10.000.000 đồng/tháng
Huy chương bạc: 8.000.000 đồng/tháng
Huy chương đồng: 6.000.000 đồng/tháng
c) Đại hội thể thao Đông Nam Á
và các giải vô địch Đông Nam Á
Huy chương vàng: 7.500.000 đồng/tháng
Huy chương bạc: 6.000.000 đồng/tháng
Huy chương đồng: 4.500.000 đồng/tháng
2. Vận động viên đạt đẳng cấp
quốc gia:
a) Kiện tướng
có huy chương: 3.000.000 đồng/tháng
b) Kiện tướng không có huy
chương: 2.250.000 đồng/tháng
c) Dự bị kiện
tướng: 1.500.000 đồng/tháng
d) Cấp I có huy chương:
1.500.000 đồng/tháng
e) Cấp I không có huy chương:
1.050.000 đồng/tháng
3. Vận động viên đạt đẳng cấp
quốc tế: Mức hỗ trợ để khuyến khích bằng 200% so với mức hỗ trợ vận động
viên đạt đẳng cấp quốc gia.
4. Vận động viên tập trung tuyển
quốc gia: Chế độ hỗ trợ hàng tháng để khuyến khích cho các vận động viên thể
thao thành tích cao được tập trung vào đội tuyển và tuyển trẻ quốc gia bằng với
số tiền hỗ trợ để khuyến khích đối với vận động viên Kiện tướng có huy chương.
5. Huấn luyện viên huấn luyện
các vận động viên thi đấu đạt thành tích thì được hưởng chế độ hỗ trợ để khuyến
khích ở mức cao nhất tương ứng với thành tích vận động viên theo từng chế độ
trên.
6. Huấn luyện viên, vận động
viên lập thành tích tại các giải thể thao dành cho người khuyết tật được hưởng
các chế độ hỗ trợ, khuyến khích tương ứng quy định tại Khoản 1,2,3 của Điều
này.
7. Hình thức chi trả: Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ vào quyết định phong đẳng cấp hàng năm của Tổng
cục Thể dục Thể thao, các Liên đoàn thể thao quốc gia, quốc tế xác định đẳng cấp
vận động viên và giấy chứng nhận huy chương quốc tế của vận động viên, chế độ hỗ
trợ, khuyến khích được chi hàng tháng theo mức nêu trên.
8. Thời gian được hưởng là 12
tháng kể từ ngày được cấp có thẩm quyền công nhận đẳng cấp, thành tích của vận
động viên. Trường hợp vận động viên bị kỷ luật thì không được hưởng chế độ trên
kể từ thời điểm nghỉ do bị kỷ luật. Riêng đối với Đại hội Thể thao toàn quốc,
Seagames, Asiad, Olympic được hưởng 24 tháng kể từ ngày được cấp có thẩm quyền
công nhận đẳng cấp vận động viên.