Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020

Số hiệu 09/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 05/05/2014
Ngày có hiệu lực 09/05/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Thành
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2014/NQ-HĐND

Hải Phòng, ngày 05 tháng 5 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 8

(Từ ngày 28 đến ngày 29 tháng 4 năm 2014)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 04/12/2009;

Căn cứ Quyết định số 1755/2010/QĐ-TTg ngày 22/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông;

Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 27/12/2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 08 /TTr-UBND ngày 18/4/2014 và Đề án số 2544 /ĐA-UBND ngày 18/4/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án số 2544/ĐA-UBND ngày 18/4/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển viễn thông và công nghệ thông tin thành phố Hải Phòng đến năm 2020 với nội dung chủ yếu như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

- Xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố mạnh về viễn thông và công nghệ thông tin (VT-CNTT); ứng dụng hiệu quả vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, tập trung các ngành, lĩnh vực lợi thế của thành phố; từng bước xây dựng thành phố Hải Phòng, quần đảo Cát Hải trở thành thành phố thông minh, đảo thông minh.

- Phát triển VT-CNTT thành một ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ chủ lực, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế tri thức, phát triển đô thị văn minh, hiện đại; góp phần cải thiện điều kiện và môi trường làm việc, tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và năng lực cạnh tranh của thành phố; thực hiện Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị đến năm 2020 xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng xanh, phát triển bền vững; nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở Hải Phòng.

- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ viễn thông chất lượng cao, làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, mở rộng thương mại điện tử, dịch vụ kỹ thuật, tiện ích đô thị, xây dựng nông thôn mới và tăng trưởng xanh.

- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin định hướng tập trung, đồng bộ, bảo đảm đủ điều kiện để ứng dụng trong chỉ đạo, điều hành của hệ thống Đảng, chính quyền và đoàn thể các cấp, trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của thành phố.

- Là địa phương đi đầu ứng dụng công nghệ thông tin, sản xuất dịch vụ phần mềm trong lĩnh vực cảng, hàng hải, kinh tế biển.

- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đủ về số lượng và mạnh về chất lượng, đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ sức phát triển chính quyền điện tử, thương mại điện tử, thành phố thông minh và tiến tới cung cấp nguồn nhân lực cho các địa phương trong nước.

2. Các mục tiêu cụ thể

2.1. Viễn thông

* Đến năm 2015

- Phủ sóng thông tin di động 3G tới 100% khu dân cư.

- 100% xã, phường, thị trấn có tuyến truyền dẫn cáp quang và các hình thức truyền dẫn băng rộng khác; có điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được kết nối internet băng rộng.

- Tỷ lệ thuê bao internet băng rộng cố định đạt 17 thuê bao/100 dân và băng rộng di động đạt 35-40 thuê bao/100 dân; tỷ lệ người dân sử dụng internet đạt 60%.

- Hình thành một số điểm truy cập mạng internet không dây miễn phí ở dải trung tâm thành phố, khu du lịch Đồ Sơn và Cát Bà.

- Hạ ngầm cáp thông tin tại các tuyến phố chính khu vực đô thị, các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị mới xây dựng.

* Đến năm 2020

[...]