HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2023/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long, ngày
12 tháng 10 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC CHI HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ QUẢN
LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA X, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống
ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng
10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh
phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Xét Tờ trình số 157/TTr-UBND ngày 05 tháng 9 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định một số mức chi hỗ
trợ đối với công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân
tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định một số mức chi hỗ trợ đối với công tác cai nghiện ma
túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối
hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
4. Hiệu lực thi hành
a) Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Vĩnh Long Khóa X, Kỳ họp Chuyên đề lần thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 10 năm
2023 và có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2023.
b) Nghị quyết này bãi bỏ Nghị quyết số
181/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long
ban hành Quy định về mức hỗ trợ, mức đóng góp đối với người cai nghiện ma túy tự
nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập và tại gia đình, cộng đồng./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ LĐTBXH, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực IX;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Vĩnh Long;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH& HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh, Trang tin Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Nghiêm
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ MỨC CHI HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ QUẢN LÝ CAI NGHIỆN MA
TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(kèm theo Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 12 tháng 10 năm 2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số mức chi hỗ trợ đối với
công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long cho các đối tượng theo quy định của Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày
05 tháng 10 năm 2022 của Bộ Tài chính Quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí
sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình,
cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy (gọi tắt là
Thông tư số 62/2022/TT-BTC).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình,
cộng đồng và tại cơ sở cai nghiện ma túy.
2. Người cai nghiện bắt buộc khi chấp hành xong quyết
định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương nơi cư trú.
3. Người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội,
quản lý, hỗ trợ người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và
người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã).
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện một số mức
chi hỗ trợ đối với công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Chi hỗ trợ đối với người
cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng khi hoàn thành ít nhất 03 (ba) giai đoạn theo quy định tại Điều 22, Điều
23 và Điều 24 của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử
lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy (gọi
tắt là Nghị định số 116/2021/NĐ-CP), được chi hỗ trợ 01 (một) lần kinh phí cai
nghiện: Mức hỗ trợ bằng mức lương cơ sở hiện hành.
Điều 4. Chi thực hiện chế độ,
chính sách đối với người cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy
1. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai
nghiện ma túy công lập được hỗ trợ các khoản chi phí cai nghiện, gồm:
a) Chi hỗ trợ 100% tiền thuốc cắt cơn, giải độc, điều
trị rối loạn tâm thần theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số
116/2021/NĐ-CP và theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế: Mức chi theo giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
b) Chi hỗ trợ tiền ăn, quần áo, chăn, màn, chiếu, gối,
đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện tự nguyện
là nữ): Mức chi bằng 70% mức hỗ trợ đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Ngoài các khoản chi hỗ trợ theo quy định tại khoản
1 Điều này, người cai nghiện ma túy tự nguyện thuộc các đối tượng sau đây được
chi hỗ trợ 95% chi phí cai nghiện ma túy và thuốc chữa bệnh thông thường. Nội dung
và mức chi theo quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư số
62/2022/TT-BTC:
a) Thương binh;
b) Người nhiễm chất độc hóa học và suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên;
c) Người thuộc hộ nghèo;
d) Người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa;
đ) Trẻ em mồ côi;
e) Người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng.
3. Chi hỗ trợ 100% chi phí chỗ ở đối với người cai
nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
Điều 5. Chi hỗ trợ đưa người
cai nghiện bắt buộc chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
trở về địa phương nơi cư trú
Người cai nghiện bắt buộc khi chấp hành xong quyết
định trở về địa phương nơi cư trú được cấp tiền ăn khi đi đường, tiền tàu xe và
01 (một) bộ quần áo (nếu họ không có), cụ thể:
1. Tiền ăn: Mức hỗ trợ 70.000 đồng/người/ngày trong
những ngày đi đường thực tế, nhưng không quá 03 ngày.
2. Tiền tàu xe: Mức hỗ trợ theo giá phương tiện
công cộng phổ thông.
3. Cấp 01 (một) bộ quần áo: Mức hỗ trợ bằng 0,3
(không phẩy ba) mức lương cơ sở hiện hành.
Điều 6. Chi thù lao hàng tháng
đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối
tượng cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và người bị quản lý
sau cai nghiện ma túy tại cấp xã
1. Người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội,
quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng theo
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được chi thù lao hàng tháng: Mức
chi bằng 0,6 (không phẩy sáu) lần mức lương cơ sở hiện hành.
2. Người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội,
quản lý, hỗ trợ người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại cấp xã theo phân
công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được chi thù lao hàng tháng: Mức chi
thực hiện theo khoản 1 Điều này.
Điều 7. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tại Điều 3
Thông tư số 62/2022/TT-BTC.
Điều 8. Việc áp dụng các văn bản
được dẫn chiếu
Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung,
thay thế thì áp các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế đó./.