HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2018/NQ-HĐND
|
Hải Phòng, ngày
12 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ: Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số
151/2017/NĐ-CP NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật quản
lý sử dụng tài sản công; Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 quy định
việc quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của
Đảng Cộng sản Việt Nam; Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 quy định
trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày
31/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật quản lý sử dụng tài sản công;
Theo đề nghị của UBND thành phố tại Tờ trình số
101/TTr-UBND ngày 06/7/2018 về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản
lý của thành phố Hải Phòng; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND
thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành quy định về
phân cấp quản lý một số loại tài sản công thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải
Phòng theo đề nghị của UBND thành phố tại Tờ trình số 101/TTr-UBND ngày
06/7/2018 (có Quy định chi tiết kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao UBND thành phố chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra
các cấp, các ngành các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện Nghị quyết này. Định
kỳ hàng năm, UBND thành phố tổng hợp, báo cáo HĐND thành phố về tình hình quản
lý, sử dụng tài sản công theo quy định.
2. Giao Thường trực HĐND thành phố, các Ban HĐND
thành phố, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND thành phố kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết đã được HĐND thành phố khóa XV, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 11/7/2018, có hiệu lực từ ngày 01/8/2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban TVQH, Chính phủ;
- VP: Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT HĐND, UBND TP;
- Đoàn đại biểu Quốc hội HP;
- Ủy ban MTTQVN TP,
- Các Ban HĐND TP;
- Các đại biểu HĐND TP khóa XV;
- Các VP: TU, Đoàn ĐBQH HP, UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- Các Quận ủy, Huyện ủy;
- TT HĐND, UBND các quận/huyện;
- CVP, các PCVP HĐND TP;
- Báo HP, Đài PT và THHP;
- Công báo TP, Cổng TT ĐT TP (để đăng);
- Các CV VP HĐND TP;
- Lưu: VT, Hồ sơ kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng
nhân dân thành phố)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định phân cấp thẩm quyền quyết
định về: Mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý một
số loại tài sản công thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hải Phòng trong các
trường hợp bị mất, bị hủy hoại; xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án; xác
lập sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập sở hữu
toàn dân.
2. Các nội dung khác không thuộc phạm vi quy định tại
khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý sử dụng tài sản công và các quy
định khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị-xã hội; tổ chức
chính trị - xã hội nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
đơn vị sự nghiệp công lập; văn phòng quận ủy, huyện ủy (sau đây gọi là cơ quan,
tổ chức, đơn vị); cá nhân có liên quan đến quản lý tài sản công thuộc phạm vi
quản lý của thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Tài sản công thực hiện
phân cấp
1. Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
2. Tài sản là xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô
chuyên dùng, xe mô tô, tàu thuyền, xuồng (sau đây gọi chung là phương tiện vận
chuyển);
3. Tài sản, thiết bị thuộc danh mục tài sản mua sắm
tập trung;
4. Tài sản là máy móc, thiết bị và các tài sản khác
(sau đây gọi chung là tài sản khác).
Điều 4. Nguyên tắc phân cấp
1. HĐND thành phố thực hiện phân cấp thẩm quyền quyết
định cho Thường trực HĐND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố; Chủ tịch UBND cấp
huyện; Chủ tịch UBND cấp xã; thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định
theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc thực hiện
các quy định quản lý tài sản công.
2. Việc phân cấp thẩm quyền nhằm đảm bảo việc quản
lý tài sản công được thực hiện theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm cho từng thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
3. Việc phân cấp thẩm quyền đảm bảo người nào, tổ
chức nào quyết định mua sắm thì người đó, tổ chức đó thực hiện thuê; điều chuyển;
bán; thanh lý; tiêu hủy; xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản công
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định mua sắm đối với
tài sản:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
phương tiện vận chuyển, tài sản khác có giá trị tài sản nguyên giá từ 3.000 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường
trực HĐND thành phố;
b) Tài sản, thiết bị thuộc danh mục tài sản mua sắm
tập trung;
c) Tài sản khác có giá trị tài sản nguyên giá từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đến dưới 3.000 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản.
2. Người đứng đầu sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND thành phố; người đứng đầu các tổ chức: chính trị-xã hội;
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp cấp thành phố (sau đây gọi chung là tổ chức cấp thành phố); Chánh Văn
phòng quận ủy, huyện ủy quyết định mua sắm tài sản khác thuộc phạm vi quản lý
có giá trị tài sản nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài sản
quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Chủ tịch UBND quận, huyện (sau đây gọi chung là
UBND cấp huyện) quyết định mua sắm tài sản khác thuộc phạm vi quản lý có giá trị
tài sản nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND cùng cấp.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc sở, ban, ngành; người đứng đầu các tổ chức: chính trị - xã hội; tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp
huyện (sau đây gọi chung là tổ chức cấp huyện) quyết định mua sắm tài sản khác
thuộc phạm vi quản lý có giá trị tài sản nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn
vị tài sản.
5. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là UBND cấp xã) quyết định mua sắm tài sản khác thuộc phạm vi quản lý có
giá trị tài sản nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND cùng cấp.
6. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ
cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trường hợp đơn
vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có
nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 6. Phân cấp thẩm quyền quyết
định thuê tài sản công
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định thuê đối với
tài sản:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
phương tiện vận chuyển, tài sản khác có giá trị tài sản nguyên giá từ 3.000 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Thường trực HĐND thành phố;
b) Tài sản khác có giá trị tài sản nguyên giá từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đến dưới 3.000 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản.
2. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức cấp thành phố; Chánh Văn phòng quận ủy, huyện ủy quyết
định thuê tài sản khác có giá trị tài sản nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn
vị tài sản trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thuê tài sản
khác có giá trị tài sản nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và UBND cấp xã sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND cùng cấp.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc sở, ban, ngành, tổ chức cấp huyện quyết định thuê tài sản khác có giá trị
tài sản nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
5. Chủ tịch UBND xã quyết định thuê tài sản khác có
giá trị tài sản nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND cùng cấp.
6. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
thuê tài sản từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động
theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh
doanh của đơn vị. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều nguồn vốn
để thuê tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định
thuê tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
này.
Điều 7. Phân cấp thẩm quyền thu
hồi tài sản công
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định thu hồi đối với
tài sản:
a) Tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của
Chủ tịch UBND thành phố; tài sản, thiết bị thuộc danh mục tài sản mua sắm tập
trung có giá trị tài sản nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
b) Tài sản thuộc thẩm quyền thu hồi của người đứng
đầu các sở, ban, ngành; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
UBND thành phố; người đứng đầu tổ chức cấp thành phố; Chủ tịch UBND cấp huyện;
Chánh Văn phòng quận ủy, huyện ủy nhưng không thực hiện thu hồi theo thẩm quyền.
2. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức cấp thành phố; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chánh Văn
phòng quận ủy, huyện ủy quyết định thu hồi tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm của
mình và tài sản, thiết bị thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung có giá trị
tài sản nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài sản quy định tại
khoản 3 Điều này.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc sở, ban, ngành, tổ chức cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thu hồi
tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm của mình và tài sản, thiết bị thuộc danh mục
tài sản mua sắm tập trung có giá trị tài sản nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản.
Điều 8. Phân cấp thẩm quyền điều
chuyển tài sản công
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định điều chuyển
tài sản giữa các sở, ngành; giữa cấp thành phố và cấp huyện, cấp xã; giữa các
quận, huyện đối với tài sản:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
phương tiện vận chuyển, tài sản khác có giá trị tài sản nguyên giá từ 3.000 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Thường trực HĐND thành phố;
b) Tài sản khác có giá trị tài sản nguyên giá từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đến dưới 3.000 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản;
c) Tài sản của dự án thuộc cấp thành phố và dự án
thuộc cấp huyện đã kết thúc hoặc không còn nhu cầu sử dụng theo quy định của
pháp luật.
2. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức cấp thành phố; Chánh Văn phòng quận ủy, huyện ủy quyết
định điều chuyển tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm giữa các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của mình.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã
quyết định điều chuyển tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm giữa các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của mình sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường
trực HĐND cùng cấp.
Điều 9. Phân cấp thẩm quyền quyết
định bán tài sản công
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định bán đối với
tài sản:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
phương tiện vận chuyển, tài sản khác có giá trị tài sản nguyên giá từ 3.000 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Thường trực HĐND thành phố;
b) Tài sản, thiết bị thuộc danh mục tài sản mua sắm
tập trung có giá trị tài sản nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản;
c) Tài sản khác có giá trị tài sản nguyên giá từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đến dưới 3.000 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản.
2. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức cấp thành phố; Chánh Văn phòng quận ủy, huyện ủy quyết
định bán tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm của mình và tài sản, thiết bị thuộc
danh mục tài sản mua sắm tập trung có giá trị tài sản nguyên giá dưới 500 triệu
đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bán tài sản
thuộc thẩm quyền mua sắm của mình và tài sản, thiết bị thuộc danh mục tài sản
mua sắm tập trung có giá trị tài sản nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND cùng cấp.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc sở, ban, ngành, tổ chức cấp huyện quyết định bán tài sản thuộc thẩm quyền
mua sắm của mình và tài sản, thiết bị thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung
có giá trị tài sản nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
5. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định bán tài sản thuộc
thẩm quyền mua sắm của mình và tài sản, thiết bị thuộc danh mục tài sản mua sắm
tập trung có giá trị tài sản nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND cùng cấp.
Điều 10. Phân cấp thẩm quyền
quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định thanh lý đối
với tài sản:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác
gắn liền với đất, phương tiện vận chuyển, tài sản khác có giá trị tài sản nguyên
giá từ 3.000 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Thường trực HĐND thành phố;
b) Tài sản, thiết bị thuộc danh mục tài sản mua sắm
tập trung có giá trị tài sản nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản;
c) Tài sản khác có giá trị tài sản nguyên giá từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đến dưới 3.000 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản.
2. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức cấp thành phố; Chánh Văn phòng quận ủy, huyện ủy quyết
định thanh lý tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm của mình và tài sản, thiết bị
thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung có giá trị tài sản nguyên giá dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thanh lý tài
sản thuộc thẩm quyền mua sắm của mình và tài sản, thiết bị thuộc danh mục tài sản
mua sắm tập trung có giá trị tài sản nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND cùng cấp.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc sở, ban, ngành, tổ chức cấp huyện quyết định thanh lý tài sản thuộc thẩm
quyền mua sắm của mình và tài sản, thiết bị thuộc danh mục tài sản mua sắm tập
trung có giá trị tải sản nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
5. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thanh lý tài sản
thuộc thẩm quyền mua sắm của mình và tài sản, thiết bị thuộc danh mục tài sản
mua sắm tập trung có giá trị tài sản nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND cùng cấp.
Điều 11. Phân cấp thẩm quyền
tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định tiêu hủy đối
với tài sản:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác
gắn liền với đất, phương tiện vận chuyển, tài sản khác có giá trị tài sản
nguyên giá từ 3.000 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND thành phố;
b) Tài sản, thiết bị thuộc danh mục tài sản mua sắm
tập trung có giá trị tài sản nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản;
c) Tài sản khác có giá trị tài sản nguyên giá từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đến dưới 3.000 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản.
2. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức cấp thành phố; Chánh Văn phòng quận ủy, huyện ủy; người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành, tổ chức cấp huyện
quyết định tiêu hủy tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm của mình và tài sản, thiết
bị thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung có giá trị tài sản nguyên giá dưới
500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã
quyết định tiêu hủy tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm của mình và tài sản, thiết
bị thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung có giá trị tài sản nguyên giá dưới
100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Thường trực HĐND cùng cấp.
Điều 12. Phân cấp thẩm quyền
quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định xử lý đối với
tài sản:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác
gắn liền với đất, phương tiện vận chuyển, tài sản khác có giá trị tài sản
nguyên giá từ 3.000 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND thành phố;
b) Tài sản, thiết bị thuộc danh mục tài sản mua sắm
tập trung có giá trị tài sản nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản;
c) Tài sản khác có giá trị tài sản nguyên giá từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đến dưới 3.000 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản.
2. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức cấp thành phố; Chánh Văn phòng quận ủy, huyện ủy; người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành, tổ chức cấp huyện
quyết định xử lý tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm của mình và tài sản, thiết bị
thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung có giá trị tài sản nguyên giá dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã
quyết định xử lý tài sản thuộc thẩm quyền mua sắm của mình và tài sản, thiết bị
thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung có giá trị tài sản nguyên giá dưới 100
triệu đồng/01 đơn vị tài sản sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường
trực HĐND cùng cấp.
Điều 13. Phân cấp thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
1. Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt phương án điều
chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và người đứng đầu các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp thành phố có liên quan.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt phương án điều
chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của cấp
huyện; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và người đứng đầu các
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện có liên quan.
Điều 14. Phân cấp thẩm quyền
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất
động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên là di tích lịch sử - văn hóa;
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở
hữu cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành phố;
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chuyển giao không bồi hoàn cho địa phương theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn
hoạt động;
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện
do Chủ tịch UBND thành phố quyết định giải thể hoặc do Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định giải thể theo ủy quyền;
đ) Tài sản chuyển giao cho địa phương theo hợp đồng
dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa
phương quản lý.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không
người thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 15. Phân cấp thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cơ quan địa
phương quyết định tịch thu là phương tiện vận chuyển và tài sản khác có giá trị
từ 500 triệu đồng trở lên/đơn vị tài sản.
2. Người đứng đầu các sở, ban, ngành thuộc UBND
thành phố; Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với
tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cơ quan địa phương quyết định tịch
thu là tài sản khác có giá trị dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản.
Điều 16. Phân cấp thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết
án tịch thu
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án thành phố, cơ quan thi
hành án cấp quân khu, cơ quan thi hành án cấp huyện chuyển giao cho Sở Tài
chính và Phòng Tài chính - Kế hoạch là phương tiện vận chuyển và tài sản khác
có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án thành phố, cơ quan thi
hành án cấp quân khu chuyển giao cho Sở Tài chính là tài sản khác có giá trị dưới
500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp huyện chuyển giao
cho Phòng Tài chính - Kế hoạch là tài sản khác có giá trị dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản.
Điều 17. Phân cấp thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi,
bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản
không có người nhận thừa kế
Người có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người nhận thừa
kế thì quyết định phê duyệt phương án xử lý.
Điều 18. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. UBND thành phố thống nhất quản lý đối với tài sản
công thuộc thẩm quyền trên phạm vi toàn thành phố.
2. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các quận,
huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản
lý tài sản công tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và định kỳ báo
cáo UBND các cấp về tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp.
3. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo
phân cấp tại quy định này và các quy định khác liên quan.
4. UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm thống
nhất quản lý tài sản công do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình quản lý, sử dụng
theo phân cấp tại quy định này và các quy định khác có liên quan./.