HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2018/NQ-HĐND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 12 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA THUỘC
LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG,
GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 26 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23
tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Xét Tờ trình số 4691/TTr-UBND ngày 30 tháng 6
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết “Quy định
một số chính sách khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế”; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định một số
chính sách khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo nhiệm vụ,
quyền hạn đã được pháp luật quy định.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2018, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 7 năm 2018
và thay thế Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7
năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quy định về một số chính sách khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế./.
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA THUỘC LĨNH VỰC
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ
PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 08/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: giáo
dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư
pháp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ sở ngoài công lập được
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa,
bao gồm:
Các cơ sở ngoài công lập được
thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính
phủ, bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục -
đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa;
Các cơ sở ngoài công lập đã được
thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006
của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ
ngoài công lập.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động
theo Luật doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập
các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực
hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật
thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện
xã hội hóa).
d) Đối với các dự án đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa: Các chính sách ưu đãi được thực hiện theo Quyết
định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Điều
kiện được hưởng các chính sách khuyến khích xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng
chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa đảm bảo phù hợp quy hoạch sử dụng
đất và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt; phải thuộc danh mục loại hình và đáp
ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn trong lĩnh vực xã hội hóa ban hành kèm theo
Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ,
Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết
định số 1470/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và các văn
bản khác có liên quan.
Chương II
CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
Điều 3. Chính
sách hỗ trợ các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào
Các dự án xã hội hóa xây dựng mới
đáp ứng điều kiện tại Điều 2, Quy định này và thuộc Danh mục dự án khuyến khích
xã hội hóa ưu tiên kêu gọi đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được hưởng
các hỗ trợ đầu tư như sau:
1. Hỗ trợ công trình giao thông
ngoài hàng rào bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phù hợp với quy hoạch được duyệt,
quy mô đầu tư đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ dự án của nhà đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với các công trình điện, cấp
nước, thông tin liên lạc phục vụ dự án: Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị doanh nghiệp
chuyên ngành đầu tư xây dựng đến công trình để bán trực tiếp cho các nhà đầu
tư.
3. Hỗ trợ hoàn trả kinh phí rà phá
bom mìn, vật nổ (nếu có) từ nguồn ngân sách của địa phương sau khi công trình
xã hội hóa chính thức đưa vào sử dụng.
4. Đối với một số hạ tầng trong
hàng rào, tỉnh sẽ xem xét mức hỗ trợ phù hợp tùy theo tính chất, quy mô của dự
án từ nguồn ngân sách của địa phương.
Điều 4. Chính
sách về cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất
1. Thực hiện theo khoản 2, Điều 1,
Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
Chính phủ và khoản 2, Điều 1, Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng 10 năm
2014 của Bộ Tài chính.
2. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa
nếu có nhu cầu thuê nhà, cơ sở vật chất do Nhà nước đang quản lý thì giá cho
thuê xác định theo phương pháp giá cho thuê tối thiểu.
Điều 5. Chính
sách cho thuê đất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công
trình xã hội hóa. Việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện
theo điểm 5, khoản 3, Điều 1, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa xây dựng
các công trình xã hội hóa được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê trên địa
bàn các xã thuộc huyện, thị xã của tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng
đất tại các đô thị (thành phố Huế, các phường thuộc thị xã Hương Thủy và thị xã
Hương Trà, các thị trấn thuộc huyện) thực hiện theo quy định tại điểm 2, khoản
3, Điều 1, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ,
căn cứ vào lĩnh vực và khu vực địa bàn ưu đãi xã hội hóa tại địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành và công bố công khai chế độ miễn, giảm tiền thuê đất sau
khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; mức tối đa là
miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian của dự án; mức tối thiểu bằng mức ưu
đãi theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đầu tư.
Định kỳ 03 (ba) năm một lần, Ủy
ban nhân dân tỉnh rà soát để sửa đổi, bổ sung Danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu
đãi xã hội hóa tại địa phương cho phù hợp.
Điều 6. Chính
sách ưu đãi về tín dụng
1. Ưu tiên cho các cơ sở thực hiện
xã hội hóa vay vốn trung hạn và dài hạn từ Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế; điều kiện, mức vốn
cho vay và lãi suất ưu đãi theo quy định của Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Trường hợp chỉ vay vốn thương mại,
cơ sở thực hiện xã hội hóa được hỗ trợ tiền chênh lệch lãi vay thương mại với
lãi suất ưu đãi của Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế để đầu tư tài sản cố định thực hiện dự án với thời
gian hỗ trợ không quá 5 (năm) năm đầu thực hiện dự án.
Điều 7. Các
chính sách khác
1. Các nội dung khác về chính sách
khuyến khích xã hội hóa không quy định tại quy định này được thực hiện theo các
quy định của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường.
2. Ngoài việc được hưởng chính
sách khuyến khích tại Quy định này, cơ sở thực hiện xã hội hóa còn được hưởng
chế độ ưu đãi và hỗ trợ đầu tư quy định tại các văn bản pháp luật khác trên
nguyên tắc chỉ được hưởng chế độ cao nhất và không trùng lặp.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Quy định chuyển tiếp
Các dự án xã hội hóa đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được xử lý chuyển tiếp về chính sách ưu đãi kể
từ ngày Nghị quyết có hiệu lực như sau:
1. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội
hóa có dự án đã được cấp chứng nhận đầu tư (quyết định chủ trương đầu tư) hưởng
chính sách ưu đãi cao hơn chính sách ưu đãi tại Nghị quyết này thì dự án tiếp tục
được hưởng theo các chính sách đó cho thời gian còn lại;
2. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội
hóa có dự án đã được cấp chứng nhận đầu tư (quyết định chủ trương đầu tư) hưởng
chính sách ưu đãi thấp hơn chính sách ưu đãi tại Nghị quyết này thì được điều
chỉnh theo Nghị quyết này cho thời gian còn lại;
3. Đối với cơ sở thực hiện xã hội
hóa đã được Nhà nước giao đất mà được miễn tiền sử dụng đất hoặc được giảm tiền
sử dụng đất và đã nộp phần tiền sử dụng đất không được giảm theo quy định tại
pháp luật về khuyến khích xã hội hóa trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không
phải chuyển sang thuê đất. Trường hợp chuyển sang thuê đất thì không phải nộp
tiền thuê đất trong thời hạn đã được giao đất.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng
mắc, những quy định mới của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời đề xuất những
nội dung cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với các quy định của pháp luật
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét thông qua./.