HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2015/NQ-HĐND
|
Đồng
Xoài, ngày 14 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Báo cáo số 254/BC-UBND
ngày 20/11/2015; Báo cáo số 424/BC-HĐND ngày
26/11/2015 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng
hợp kết quả thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh về tình hình thực hiện Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ năm 2015 và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2016 và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2016 với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp nêu trong báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Trong đó, nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu như sau:
1. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ năm 2015:
Năm 2015, được sự lãnh đạo, chỉ đạo
kịp thời của Chính phủ và Tỉnh ủy, sự điều hành linh hoạt, quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền các cấp; sự
ủng hộ, nỗ lực, phấn đấu của nhân dân và doanh nghiệp trong tỉnh, đặc biệt là thực
hiện khá hiệu quả các giải pháp trong Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ, nền kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2015 có nhiều chuyển biến tích cực, tốc
độ tăng trưởng đạt khá; diện tích gieo trồng cây hàng năm và cây lâu năm ổn
định, sản lượng một số cây lâu năm tăng so với năm trước; thu ngân sách cải
thiện đáng kể, đạt và vượt so với kế hoạch đề ra; khu vực
thương mại - dịch vụ tiếp tục tăng trưởng, chỉ số giá duy trì ở mức hợp lý, kim
ngạch xuất khẩu tăng.
Các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa
nghệ thuật, thể thao, thông tin, tuyên truyền được triển khai tích cực và đạt
kết quả tốt. Lĩnh vực an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm thực hiện tốt, các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất đối với người nghèo, người dân
tộc thiểu số được tiếp tục thực hiện. Quốc phòng - an ninh được giữ vững, trật
tự an toàn xã hội được tăng cường, góp phần vào thành công
Đại hội Đảng bộ các cấp trong tỉnh.
Mặc dù đạt được một số kết quả tích
cực như trên nhưng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh còn
nhiều khó khăn, hạn chế như: Tình hình hạn hán kéo dài đã ảnh hưởng đến cơ cấu
cây trồng; giá bán mủ cao su tiếp tục ở mức thấp, chưa có tín hiệu phục hồi; tốc độ tăng trưởng tuy cao nhưng chưa đạt kế
hoạch đề ra; công tác giải ngân vốn đầu tư còn chậm; vi phạm công tác quản lý bảo
vệ rừng vẫn còn diễn biến phức tạp; xây dựng nông thôn mới
chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Lĩnh vực văn hóa xã hội còn một số mặt hạn chế nhất định, dịch bệnh nhất là dịch sốt rét và sốt xuất huyết gia tăng. Trật tự an toàn xã hội còn
diễn biến phức tạp, an toàn giao thông tuy đã có giảm ở cả 3 tiêu chí nhưng số
người chết và bị thương vẫn ở mức cao.
Trong 21 chỉ tiêu chủ yếu của nhiệm
vụ năm 2015 được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, có 19 chỉ tiêu kinh tế - xã
hội thực hiện đạt và vượt kế hoạch đề ra, 02 chỉ tiêu chủ yếu không đạt kế
hoạch đề ra là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, chi ngân sách. Trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân
tỉnh cần tập trung điều hành quyết liệt hơn nữa nhằm từng
bước khắc phục những tồn tại, khó khăn nêu trên trong năm 2015.
2. Mục tiêu và
các chỉ tiêu chủ yếu năm 2016:
a) Mục tiêu tổng quát:
Tiép tục duy trì tốc độ tăng trưởng
hợp lý, chú trọng chất lượng tăng trưởng từng ngành, lĩnh
vực. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng. Thực hiện tốt, đồng bộ các chính
sách an sinh xã hội, gắn kết
xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống nhân dân. Mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Giữ
vững quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu:
* Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP)
tăng khoảng 6,5 - 7% (theo giá 2010);
- Kim ngạch xuất khẩu: 1.275 triệu
USD;
- Kim ngạch nhập khẩu: 300 triệu USD;
- Thu ngân sách (cả thu nội địa và
xuất nhập khẩu) là 3.850 tỷ đồng;
- Tổng chi ngân
sách 6.412 tỷ đồng.
* Các chỉ tiêu xã hội, môi trường:
- Tỷ lệ giảm sinh duy trì ở mức 0,2‰;
- Tỷ lệ phổ cập mầm non 5 tuổi: 100%.
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc
gia: 22%;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm trong năm là 1%;
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5
tuổi còn 14%;
- Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt 85%;
- Số giường bệnh trên vạn dân đạt
26,5 giường;
- Số bác sỹ trên
vạn dân là 7,2 bác sỹ;
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 73,5%;
- Giải quyết việc làm cho 30.000 lao
động;
- Tỷ lệ lao động
được qua đào tạo là 44%;
- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị
<3,2%;
- Tỷ lệ dân số sử
dụng điện 98,3%;
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 91%;
- Tỷ lệ che phủ rừng (chung) là 66,9%;
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến
hết năm 2016: 15 xã.
3. Nhiệm vụ và
giải pháp:
a) Tập trung triển khai xây dựng các
chương trình, đề án để đưa Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X vào cuộc sống. Tiếp tục thực hiện Đề án
tái cơ cấu kinh tế của tỉnh;
b) Tiếp tục tập trung thực hiện đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp tăng năng suất các cây trồng chủ lực như điều, hồ tiêu. Xây dựng mô hình liên kết hình thành chuỗi giá trị từ người sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Có giải pháp để tăng cường thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn. Hoàn thành chương trình trồng rừng thay thế trong năm 2016;
c) Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nhất là về tín dụng, thị trường tiêu thụ, đổi mới công
nghệ, lao động kỹ thuật. Ưu tiên thu hút đầu tư
vào các ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm chủ yếu của
tỉnh trong nông nghiệp, chăn nuôi và các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao.
Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng vào các khu, cụm công nghiệp để tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư phát
triển công nghiệp;
d) Tiếp tục đầu tư các khu du lịch
lịch sử như: Bộ chỉ huy Miền, khu du lịch sóc Bom Bo, khu du lịch sinh thái
Trảng cỏ Bù Lạch, khu du lịch tâm linh Bà Rá, khu du lịch hồ Suối Cam. Tạo
thuận lợi phát triển các ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
xuất khẩu đối với các mặt hàng thế mạnh của tỉnh;
e) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư kinh doanh, bảo đảm thực hiện có hiệu quả các giải pháp, mục tiêu Chương
trình số 116/CTr-UBND ngày 09/6/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về tăng cường thực hiện cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh nhằm cải thiện môi trường kinh doanh; tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các loại
hình doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hợp tác. Sửa đổi
chính sách ưu đãi thu hút đầu tư.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật
Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực: thuế, hải quan, bảo hiểm xã
hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người lao động và doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước;
f) Thực hiện tốt các cơ chế, chính
sách trong thu, chi ngân sách nhà nước. Tập trung giải quyết nợ đọng thuế,
trong đó phấn đấu tăng thu thêm nợ đọng thuế 100 tỷ đồng
để bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển và khai thác các nguồn thu mới. Tổ chức triển khai thực hiện tốt chủ trương, chính sách tiền tệ, tăng dư nợ tín
dụng phù hợp với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Huy động, thu hút các nguồn
lực (ngân sách, xã hội hóa, PPP, FDI) để tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng
đồng bộ, đặc biệt là các dự án, công trình trọng điểm của
tỉnh. Xử lý căn bản nợ đọng xây dựng cơ bản. Thực hiện tốt công tác quản lý
các dự án đầu tư xây dựng theo Luật Đầu tư
công, Luật Xây dựng (sửa đổi); hoàn
thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020;
g) Tăng cường công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng
sản; xây dựng cơ chế chính sách quản
lý và khai thác nguồn thu từ đất đai; điều chỉnh, sửa đổi Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày
06/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
chính sách đối với quỹ đất nông nghiệp tách ra khỏi lâm phần theo quy hoạch 03
loại rừng; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất
là các khu, cụm công nghiệp và khu dân cư tập trung. Chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng chống thiên tai;
h) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy nhà nước; cải thiện chỉ số cải cách hành chính và
chỉ số PCI cấp tỉnh. Triển khai thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên
thông. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí. Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, kéo dài;
i) Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ, khám
chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh theo hướng nâng cao chất lượng. Tập trung hơn nữa cho công
tác giảm nghèo bền vững, nhất là khu vực đồng bào dân tộc thiểu
số. Thực hiện đồng bộ các chính sách, giải pháp tạo việc
làm gắn với phát triển thị trường lao động. Xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh, phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện thể dục, thể thao thường xuyên. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo, bình đẳng giới. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của
trẻ em, phát triển thanh niên;
k) Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền. Cơ quan nhà nước các cấp có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình kinh tế - xã hội,
các cơ chế, chính sách mới cho cơ quan thông tấn, báo chí. Tăng cường tiếp xúc,
đối thoại với nhân dân và doanh nghiệp;
l) Tiếp tục tăng cường công tác đối
ngoại, nhất là đối ngoại nhân dân với Campuchia, đẩy nhanh
thực hiện các chương trình hợp tác phát triển;
m) Tăng cường củng cố quốc phòng, an
ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an toàn giao
thông.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình
Phước khóa VIII, kỳ họp thứ mười ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2015 và có
hiệu lực sau 10 ngày; kể từ ngày thông qua.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính
phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TU,
TT.HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- HĐND, UBND các xã, phường, thị
trấn;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- LĐVP, Phòng CTHĐND;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|