Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND thông qua Đề án tăng cường công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015

Số hiệu 08/2009/NQ-HĐND
Ngày ban hành 31/07/2009
Ngày có hiệu lực 02/08/2009
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Nguyễn Tấn Hưng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC

---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2009/NQ-HĐND

Đồng Xoài, ngày 31 tháng 7 năm 2009

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Chỉ thị số 13/2007/CT-TTg ngày 06/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;

Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 32/2008/TTLT-BTC-BYT ngày 17/4/2008 của liên Bộ Tài chính và Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 - 2010;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 86/TTr-UBND ngày 29/6/2009 về việc đề nghị thông qua Đề án tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015; Báo cáo thẩm tra số 18/BC-HĐND-VHXH ngày 15/7/2009 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

Điều 1. Thông qua Đề án tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015 (có Đề án kèm theo), với nội dung chủ yếu như sau:

I. Mục tiêu:

1. Mục tiêu tổng quát:

- Đến năm 2010, toàn tỉnh đạt mức sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có 2 con) tiến tới ổn định qui mô dân số ở mức 2 triệu người vào giữa thế kỷ XXI;

- Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần và cơ cấu nhằm đáp ứng nguồn lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

- Thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục… nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của phụ nữ;

- Đa dạng hóa các loại hình tư vấn, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.

2. Mục tiêu cụ thể

- Hàng năm tỷ suất sinh (CBR) giảm từ 0,65%o đến 0,7%o;

- Tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt từ 72% trở lên;

- Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên hàng năm giảm từ 1% đến 1,5%;

- Xây dựng gia đình theo tiêu chí ít con (mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1 hoặc 2 con), no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc;

- Giảm tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh ở mức hợp lý, đảm bảo ngang bằng mức chung của cả nước (bình thường là 105 nam/100 nữ).

1. Tăng cường quản lý, chỉ đạo của chính quyền các cấp:

- Chính quyền các cấp tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn. Trên cơ sở đó, xây dựng chương trình hành động phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương, đơn vị nhằm đạt mục tiêu đề ra và nhanh chóng khắc phục những yếu kém, bất cập;

- Đưa nội dung chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình làm tiêu chí đánh giá cán bộ hàng năm; có chính sách khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và có biện pháp chế tài nghiêm khắc đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động và giáo dục

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng với nhiều hình thức và nội dung phong phú, đa dạng. Tăng cường tuyên truyền, vận động trực tiếp đến các đối tượng, đề cao vai trò trách nhiệm của gia đình làm cho mọi người tự nguyện chấp nhận mô hình gia đình ít con (1 hoặc 2 con);

- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng gia đình văn hóa” và phong trào: “ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo”.

3. Nâng cao chất lượng dân số

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, thanh thiếu niên và người cao tuổi. Nâng cao năng lực, hướng dẫn tổ chức, phát động phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh và cải thiện môi trường sống tại cộng đồng;

- Triển khai các hoạt động tư vấn tiền hôn nhân; giảm tỷ lệ trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng; mở rộng các dịch vụ chăm sóc người già, người tàn tật; tổ chức phục hồi chức năng cho trẻ em và người khuyết tật;

- Ưu tiên triển khai các đề án, dự án, chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống đối với người dân, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng nghèo, vùng khó khăn và các nhóm đối tượng thiệt thòi;

[...]