Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu 07/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2016
Ngày có hiệu lực 01/01/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Trần Trí Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2016/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 08 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6//2015;

Căn cứ Nghị quyết năm 2017 của Tỉnh ủy Trà Vinh;

Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016

Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, kinh tế thế giới phục hồi chậm. Kinh tế trong nước đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức; thiên tai hạn, mặn xâm nhập tác động tiêu cực đến tình hình sản xuất và phát triển kinh tế của tỉnh. Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ; các Bộ, ngành Trung ương, cùng với sự phấn đấu, nổ lực của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, kinh tế - xã hội đạt được những kết quả tích cực; tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước tăng 10,26%, GRDP bình quân đầu người từ 30 triệu đồng/người/năm tăng lên 34 triệu đồng/người/năm; nông nghiệp tuy bị ảnh hưởng xâm nhập mặn nhưng phục hồi nhanh, chuyển đổi, phát triển nội ngành nông nghiệp có dấu hiệu tích cực. Công nghiệp phát triển mạnh, thương mại, dịch vụ phát triển khá; thu ngân sách nội địa tăng; huy động vốn và cho vay của các tổ chức tín dụng tiếp tục phát triển, nợ xấu chiếm tỷ lệ thấp; xúc tiến đầu tư, thương mại được tăng cường; công tác phòng, chống dịch bệnh được chủ động và kiểm soát tốt. Quản lý giáo dục có nhiều đổi mới, chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên đáng kể; công tác giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện chính sách người có công, chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác dân tộc, tôn giáo được quan tâm và thực hiện tốt; mạng lưới khám chữa bệnh được mở rộng và củng cố; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được tổ chức với nội dung phong phú, chất lượng nghệ thuật được nâng cao; gia đình văn hóa, số lượng ấp, khóm, xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa tiếp tục tăng số lượng, nâng cáo chất lượng. Công tác quản lý tài nguyên, môi trường được chú trọng. Công tác thông tin, truyền thông được triển khai rộng khắp vùng sâu, vùng xa tạo được sự đồng thuận của xã hội. Công tác thanh tra được tăng cường, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan tâm xử lý, giải quyết đạt tỷ lệ cao; công tác phòng chống tham nhũng được phát hiện và xử lý kịp thời nhằm giáo dục, răn đe, phòng ngừa, ổn định chính trị và phát triển kinh tế. Trong 20 chỉ tiêu chủ yếu Nghị quyết đề ra, có 16 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch.

Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số khó khăn, hạn chế, trong thời gian tới cần phải khắc phục, cụ thể như sau:

Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhiều mặt chuyển biến chưa rõ nét, chưa đạt yêu cầu; ngành nghề nông thôn kém phát triển, việc ứng dụng khoa học, công nghệ mới trong nông nghiệp còn hạn chế; tỷ lệ thiệt hại nuôi tôm còn cao; khai thác thủy sản đạt thấp. Công nghiệp tăng trưởng cao nhưng chủ yếu đóng góp của ngành sản xuất điện; xuất khẩu đạt kim ngạch thấp; xúc tiến kêu gọi đầu tư tuy có nhiều cố gắng nhưng thu hút vốn đầu tư chưa nhiều, đăng ký đầu tư nhưng chậm triển khai thực hiện, cải cách hành chính lĩnh vực đầu tư chưa tốt, thủ tục chưa thông thoáng; hoạt động của hợp tác xã và tổ hợp tác chất lượng, hiệu quả hoạt động còn nhiều mặt yếu kém, xây dựng HTX kiểu mới còn chậm. Đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn những hạn chế, công tác chuẩn bị đầu tư chưa tốt, một số dự án triển khai chậm tiến độ, kéo dài gây bức xúc trong dân, công tác thanh tra, kiểm tra thiếu thường xuyên. Cơ sở vật chất các trường học tuy có quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu; hoạt động xã hội hóa giáo dục hiệu quả chưa cao; công tác tư vấn giới thiệu việc làm còn gặp nhiều khó khăn, đào tạo nghề chưa gắn chặt với giải quyết việc làm và nhu cầu xã hội. Việc triển khai thực hiện một số chính sách dân tộc, tôn giáo còn chậm và một số chính sách còn bất cập. Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân còn những mặt khó khăn, dịch bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, các thiết chế thể dục thể thao còn hạn chế. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn những nguy cơ bất ổn; một số vụ việc khiếu nại, tố cáo có tính chất phức tạp, sự vào cuộc giải quyết ở một địa phương chưa quyết liệt, còn để kéo dài; triển khai các biện pháp phòng ngừa tham nhũng đạt hiệu quả chưa cao. Trong 20 chỉ tiêu cơ bản, dự ước có 04 chỉ tiêu không đạt kế hoạch.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2017

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm tốc độ tăng trưởng hợp lý, kinh tế phát triển bền vững. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu kinh tế

- Tổng sản phẩm (GRDP) tăng 12 - 13% so với năm 2016.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 540 triệu USD.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước khoảng 20.000 tỷ đồng.

b) Các chỉ tiêu xã hội

- Tỷ lệ học sinh đi học: trong đó:

+ Trong độ tuổi: TH 99,9%, THCS 98,5%, THPT 72%.

+ Đúng tuổi: TH 98,5%, THCS 90%, THPT 65%.

- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm bình quân 2,5%; trong vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer giảm 3%.

- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 3%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%; trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 03 tháng trở lên có văn bằng chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo 30%, tạo việc làm mới 22.000 lao động.

- Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 20 giường, 7 bác sỹ/vạn dân.

[...]