HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2012/NQ-HĐND
|
An
Giang, ngày 10 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN VÀ KIỂM TRA,
XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP LẦN THỨ 4
(Từ ngày 09 đến ngày 10 tháng 7 năm 2012)
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của liên Bộ Tài
chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của liên Bộ Tài
chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Sau khi xem xét
Tờ trình số 30/TTr-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, hoàn thiện và kiểm tra, xử lý, rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của
Ban Pháp chế và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, hoàn thiện và kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp theo nội dung quy định tại Điều 2, Điều 3 và Điều
4 Nghị quyết này.
Điều 2. Kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân:
1. Mức chi: thực
hiện theo Điều 5 và Điều 6 Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16
tháng 3 năm 2012 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác
xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP).
2. Đối với các văn bản có nội dung phức tạp phải lấy ý kiến tham gia của
nhiều cơ quan, đơn vị hoặc có nội dung liên quan đến nhiều cấp, ngành, lĩnh vực
(theo khoản c Điều 6 Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP) thì định mức
kinh phí như sau:
a) Đối với nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân được ban hành mới
hoặc thay thế:
- Cấp tỉnh :
10.800.000 đồng/văn bản.
- Cấp huyện :
8.400.000 đồng/văn bản.
- Cấp xã :
6.600.000 đồng/văn bản.
b) Đối với nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân được sửa đổi, bổ
sung:
- Cấp tỉnh :
8.640.000 đồng/văn bản.
- Cấp huyện :
6.720.000 đồng/văn bản.
- Cấp xã :
5.280.000 đồng/văn bản.
c) Đối với chỉ thị
của Ủy ban nhân dân:
- Cấp tỉnh :
4.200.000 đồng/văn bản.
- Cấp huyện :
3.000.000 đồng/văn bản.
- Cấp xã :
2.400.000 đồng/văn bản.
Điều 3. Kinh phí hỗ trợ công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân:
1. Đối tượng áp dụng:
thực hiện theo khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày
17 tháng 8 năm 2011 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử
lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Thông
tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP).
2. Nội dung chi:
thực hiện theo Điều 3 Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP.
3. Mức chi:
a) Chi cho các
thành viên tham gia họp, hội thảo, tọa đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm tra, xử
lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản; họp xử lý kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản theo yêu cầu, kế hoạch (bao gồm cả xử lý văn bản tại cơ quan được
kiểm tra); họp bàn về kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật tại cơ quan kiểm tra:
- Chủ trì cuộc họp
: 150.000 đồng/người/buổi.
- Các thành viên
tham dự : 100.000 đồng/người/buổi.
b) Chi lấy ý kiến
chuyên gia đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp:
600.000 đồng/văn bản.
c) Chi hỗ trợ cán
bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản: 100.000 đồng/văn bản.
d) Chi thù lao cộng
tác viên kiểm tra văn bản:
- Mức chi chung:
140.000 đồng/văn bản.
- Đối với văn bản
thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp: 300.000 đồng/văn bản.
đ) Chi soạn thảo,
viết báo cáo:
- Báo cáo đánh giá
về văn bản trái pháp luật: 200.000 đồng/văn bản.
- Báo cáo kết quả
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, địa bàn, theo ngành,
lĩnh vực (bao gồm cả báo cáo liên ngành và báo cáo của từng Bộ, ngành, địa
phương):
+ Mức chi chung:
1.000.000 đồng/báo cáo.
+ Trường hợp phải
thuê các chuyên gia bên ngoài cơ quan: 1.500.000 đồng/văn bản.
- Báo cáo hàng
năm, đột xuất về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật trên toàn quốc: 5.000.000 đồng/báo cáo.
e) Chi xây dựng hệ
cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản:
- Chi rà soát, xác
định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm
tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ công tác kiểm
tra văn bản; rà soát, hệ thống hóa văn bản theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
62 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ: 100.000 đồng/văn
bản.
- Chi cho việc
phân loại, xử lý thông tin, tư liệu, tài liệu, văn bản mà không có mức giá xác
định sẵn: 70.000 đồng/văn bản.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện và các nội dung khác:
1. Kinh phí hỗ trợ
cho công tác xây dựng, hoàn thiện và kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật được thực hiện từ kinh phí chi thường xuyên của cơ quan,
đơn vị thực hiện nhiệm vụ.
2. Các nội dung
khác thực hiện theo Thông tư liên tịch số 47/2012/TTLT-BTC-BTP, Thông tư liên tịch
số 122/2011/TTLT-BTC-BTP và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 5. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung theo Nghị quyết
này.
Điều 6. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VIII kỳ họp lần
thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
thông qua, đồng thời thay thế Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm
2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng, thẩm định,
đóng góp ý kiến, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh và Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc sửa đổi Điều 2 Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 13
tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng,
thẩm định, đóng góp ý kiến, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh./.