Nghị quyết số 07/2007/QH12 về việc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 do Quốc hội ban hành

Số hiệu 07/2007/QH12
Ngày ban hành 12/11/2007
Ngày có hiệu lực 12/11/2007
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Nguyễn Phú Trọng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

QUỐC HỘI
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 07/2007/QH12

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2008

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan hữu quan và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chất lượng, bền vững, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế gắn với cải thiện đời sống của nhân dân; phấn đấu vượt ngưỡng “nước đang phát triển có thu nhập thấp” trong năm 2008. Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Chủ động thực hiện có hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng mạng lưới an sinh xã hội; giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, tai nạn và ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu kinh tế:

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 8,5 - 9%.

Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp 3,5 - 4%; ngành công nghiệp và xây dựng 10,6-11%; ngành dịch vụ 8,7 - 9,2%.

Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 20 - 22%.

Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm 42% tổng sản phẩm trong nước (GDP).

Chỉ số giá tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế.

b) Các chỉ tiêu xã hội:

Nâng số địa phương đạt chuẩn chương trình phổ cập trung học cơ sở lên 46 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tuyển mới đại học, cao đẳng tăng 13%; trung học chuyên nghiệp tăng 16,5%; cao đẳng nghề và trung cấp nghề tăng 18,5%.

Giảm tỷ lệ sinh 0,3‰.

Tạo việc làm cho 1,7 triệu người lao động, trong đó đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài 8,5 vạn người.

Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 11-12%.

Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 22%.

Số giường bệnh trên 1 vạn dân: 25,7 giường.

Nâng diện tích nhà ở lên 12 m2 sàn/người.

c) Các chỉ tiêu về môi trường:

Phấn đấu cung cấp nước sạch cho 75% dân số nông thôn và 85% dân số đô thị.

Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 40%.

Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường đạt 60%.

Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 80%. Tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại đạt 64%. Tỷ lệ xử lý chất thải y tế đạt 86%.

[...]