Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND về đặt tên đường trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Số hiệu 06/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 25/06/2010
Ngày có hiệu lực 05/07/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Nguyễn Tấn Quyên
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Giao thông - Vận tải

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2010/NQ-HĐND

Cần Thơ, ngày 25 tháng 6 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC ĐẶT TÊN ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI TÁM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;

Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ;

Theo Tờ trình số 27/TTr-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc đặt tên, đổi tên đường trên địa bàn quận Ninh Kiều và quận Bình Thủy;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1.

Đặt tên 11 tuyến đường trên địa bàn thành phố Cần Thơ. (kèm theo Phụ lục I và Phụ lục II).

Điều 2.

Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai và thực hiện việc gắn biển tên đường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành;

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố khóa VII, kỳ họp thứ mười tám thông qua và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Quyên

 

PHỤ LỤC I

THUYẾT MINH VỊ TRÍ ĐƯỜNG
(Kèm theo Nghị quyết số 06/2010/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ)

Số TT

Tên đường

Chiều dài
(m)

Giới hạn

Tên tạm gọi hiện nay

1

Phan Huy Chú

699,64

Có điểm đầu phía sau trụ sở UBND phường An Khánh, điểm cuối đến hết đường.

Trục B của Khu dân cư Thới Nhựt 1, quận Ninh Kiều

2

Huỳnh Mẫn Đạt

500

Từ đường Cách Mạng Tháng Tám đến rạch Khai Luông.

Đường vào trụ sở UBND phường Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy

3

Trần Bạch Đằng

555

Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến cuối đường.

Đường số 7A của Khu tái định cư dự án Nâng cấp đô thị, quận Ninh Kiều

4

Lê Thị Hồng Gấm

1.035

Từ đường Lê Hồng Phong đến đường Nguyễn Viết Xuân.

Tuyến đường A, khu vực 2, phường Trà An, quận Bình Thủy

5

Sông Hậu

1.443

Từ đường Lê Lợi đến đường Trần Phú.

Đường Hàng Dương, phường Cái Khế, quận Ninh Kiều

6

Ngô Thì Nhậm

697,06

Có điểm đầu là mặt sau trụ sở Công an phường An Khánh, điểm cuối đến cuối đường.

Trục D của Khu dân cư Thới Nhựt 1, quận Ninh Kiều

7

Nguyễn Tri Phương

699,64

Có điểm đầu mặt trước trụ sở UBND phường An Khánh, điểm cuối đến cuối đường.

Trục C của Khu dân cư Thới Nhựt 1, quận Ninh Kiều

8

Nguyễn Thanh Sơn

2.900

Từ đường tỉnh 918 đến đường Võ Văn Kiệt.

Đường từ cầu Rạch Cam đến đường Mậu Thân đi Sân bay, quận Bình Thủy

9

Nguyễn Thị Tạo

1.200

Từ đường Nguyễn Văn Linh đến cầu Mương Mẫu, phường Long Hòa.

Từ Quốc lộ 91B đến cầu Mương Mẫu, quận Bình Thủy

10

Nguyễn Truyền Thanh

1.200

Từ đường Lê Hồng Phong đến đường Bùi Hữu Nghĩa.

Đường nối hẻm 12 Lê Hồng Phong đến hẻm 2 Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy

11

Nguyễn Viết Xuân

1.100

Từ đường Lê Hồng Phong đến đường Lê Thị Hồng Gấm.

Hẻm 88 đường Lê Hồng Phong, phường Trà An, quận Bình Thủy

 

PHỤ LỤC II

TÓM TẮT TIỂU SỬ NHÂN VẬT LỊCH SỬ VÀ ĐỊA DANH ĐƯỢC ĐẶT TÊN ĐƯỜNG
(Kèm theo Nghị quyết số 06/2010/NQ-HĐND ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ)

1. PHAN HUY CHÚ (1782 - 1840)

Nhà bác học, nhà thơ, hiệu là Mai Phong. Ông là con trai thứ ba của Phan Huy Ích, sinh ở xã Thụy Khuê (làng Thầy), huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây. Lớn lên trong buổi loạn lạc, ông không tham gia các hoạt động xã hội, chỉ ở nhà chăm chỉ học hành. Ông hai lần thi Hương nhưng chỉ đỗ Tú tài, đương thời vẫn gọi là ông Tú Thầy.

Năm 1821, vua Minh Mệnh triệu ông vào Kinh đô Huế làm biên tu ở Viện Hàn lâm, rồi làm Phủ Thừa phủ Thừa Thiên, sau thăng lên làm Hiệp trấn Quảng Nam. Được ít lâu, ông bị giáng chức triệu về Huế làm Thị độc ở Viện Hàn Lâm. Cũng thời Minh Mệnh, ông được cử đi sứ nhà Thanh hai lần với cương vị là Phó sứ. Cuối năm 1832, ông lại được cử đi công cán ở Inđônêxia, rồi chuyển về làm công việc ở Bộ Công. Được một thời gian, ông chán cảnh quan trường, lấy cớ bị đau chân xin về quê dạy học và viết sách.

[...]
5
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ