HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2020/NQ-HĐND
|
Thái
Bình, ngày 24 tháng 02 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI
TRÂU, BÒ THƯƠNG PHẨM THEO CHUỖI LIÊN KẾT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN
2020-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP BẤT THƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2016 Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 116/2018/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020;
Xét Tờ trình số 24/TTr-UBND ngày
20 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt một số chính
sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết
trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2020-2025; Báo cáo thẩm tra số
05/BC-HĐND ngày 23 tháng 02 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển chăn nuôi trâu, bò
thương phẩm theo chuỗi liên kết trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn
2020-2025.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết theo đúng
quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Bình khóa XVI Kỳ họp bất thường thông qua ngày 24 tháng 02 năm
2020 và có hiệu lực từ ngày 05 tháng 3 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy;
- Thường trực HĐND; UBND huyện, thành phố;
- Báo Thái Bình; Công báo tỉnh; Cổng thông tin điện tử Thái Bình;
- Lưu: VTVP
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU, BÒ THƯƠNG PHẨM
THEO CHUỖI LIÊN KẾT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ
trợ nhằm mục tiêu phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết trên
địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2020-2025.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác), hộ chăn nuôi (bao gồm cả cá nhân, chủ trang
trại không phải là tổ chức) thực hiện đầu tư chăn nuôi trâu, bò thương phẩm
theo chuỗi liên kết hoặc tham gia vào chuỗi liên kết chăn nuôi trâu, bò thương
phẩm trên địa bàn tỉnh.
Khuyến khích hộ chăn nuôi trâu, bò
tham gia, thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác chăn nuôi trâu, bò theo quy định của
pháp luật để tham gia vào chuỗi liên kết.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ
chăn nuôi có liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo Quy
định này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chuỗi liên kết chăn nuôi trâu, bò
thương phẩm (sau đây gọi tắt là chuỗi liên kết) là hình thức liên kết, hợp tác
trong chăn nuôi trâu, bò thương phẩm giữa doanh nghiệp “hạt nhân” với các đơn vị
“vệ tinh” trong hoạt động về lĩnh vực giống, thức ăn chăn nuôi, xử lý môi trường
chăn nuôi, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trâu, bò.
2. Doanh nghiệp “hạt nhân” trong chuỗi
liên kết là doanh nghiệp thực hiện đầu tư xây dựng trang trại “lõi” đảm nhiệm
các công đoạn mà các tổ chức và hộ chăn nuôi không làm được hoặc làm không hiệu
quả như: Cung cấp đàn trâu, bò cái nền đạt chuẩn (nhập bò cái giống, nuôi ổn định
và phối giống có chửa được khoảng 02 (hai) tháng thì chuyển cho người chăn
nuôi); thu gom, xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp và cung cấp đệm lót sinh học;
chuyển giao khoa học công nghệ chăn nuôi; xử lý kịp thời các tình huống trong
chăn nuôi đối với các thành phần tham gia liên kết; thu mua lại đệm lót sinh học
sau sử dụng; thu mua trâu, bò nuôi vỗ béo theo hợp đồng liên kết.
3. Đơn vị “vệ tinh” là các tổ chức, hộ
chăn nuôi tham gia vào chuỗi liên theo từng công đoạn phù hợp như: Sản xuất và
cung ứng nguyên liệu để làm thức ăn trâu, bò cho các trang trại “lõi”; thu gom
và cung ứng các phế phụ phẩm sẵn có trong nông nghiệp; chăn nuôi trâu, bò cái
sinh sản; chăn nuôi trâu, bò thịt hoặc hỗn hợp; thu gom đệm lót sinh học đã qua
sử dụng.
4. Trâu, bò được hiểu bao gồm cả bê,
nghé và trâu, bò trưởng thành.
5. Trâu, bò cái nền đạt chuẩn là
trâu, bò cái sinh sản đạt đầy đủ các tiêu chuẩn về giống theo quy định, được sử
dụng để sản xuất con giống.
6. Dẫn tinh viên là người làm dịch vụ
thụ tinh nhân tạo giống vật nuôi đã qua đào tạo, tập huấn và được cấp chứng chỉ
theo quy định.
Điều 4. Nguyên tắc
và điều kiện áp dụng
1. Ngoài các chính sách ưu đãi, hỗ trợ
tại Quy định này, các tổ chức, hộ chăn nuôi được hưởng các chính sách khác của
Trung ương và của tỉnh theo quy định. Trong cùng một thời gian, nếu một nội
dung có nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ khác nhau theo các chính sách khác nhau thì đối
tượng thụ hưởng chỉ được lựa chọn áp dụng 01 (một) mức ưu đãi, hỗ trợ.
2. Các đối tượng được hưởng chính
sách ưu đãi, hỗ trợ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện:
a) Thực hiện dự án (nếu có) đúng theo
nội dung, tiến độ được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và nội dung hợp đồng liên kết đã ký kết.
b) Thực hiện đầy đủ các quy định của
Nhà nước về bảo vệ môi trường.
c) Cam kết đảm bảo ổn định liên kết
trong thời gian tối thiểu là 03 (ba) năm
e) Thực hiện các thủ tục đề nghị hưởng
chính sách ưu đãi, hỗ trợ không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày hoàn thành đầu tư
theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc kể từ thời điểm thực tế thực
hiện các nội dung đề nghị được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ.
3. Không áp dụng các điều kiện về
liên kết đối với chính sách hỗ trợ phát triển phối giống nhân tạo, hỗ trợ vắc
xin phòng bệnh và hỗ trợ đào tạo nghề.
Điều 5. Phương thức
và nguồn vốn hỗ trợ
1. Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ sau đầu
tư.
2. Nguồn vốn hỗ trợ:
a) Nguồn vốn cân đối ngân sách cấp tỉnh.
b) Nguồn vốn Ngân sách Trung ương hỗ
trợ theo các Nghị định của Chính phủ: số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm
2018; số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 và Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nguồn vốn lồng ghép từ các nguồn vốn
Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
nguồn kinh phí khuyến nông và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI, HỖ TRỢ
Điều 6. Ưu đãi về
đất đai
1. Đơn giá thuê đất
Các tổ chức, hộ chăn nuôi tham gia
chuỗi liên kết, có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi trâu, bò được cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thuê đất
với mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá: Được hưởng mức tỷ
lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất lần đầu là 0,5%, đơn giá thuê đất được
ổn định 05 (năm) năm tính từ thời điểm có quyết định cho thuế đất của cấp có thẩm
quyền. Hết thời hạn ổn định, thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất áp dụng
cho thời gian tiếp theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
2. Miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định
số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ
về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn.
Điều 7. Hỗ trợ
tích tụ, tập trung đất đai
Các tổ chức, hộ chăn nuôi tham gia
chuỗi liên kết, có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi trâu, bò được cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân để hình thành vùng nguyên liệu có diện tích tối thiểu 20 (hai
mươi) ha/vùng được hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu (đường giao
thông, bờ bao, hệ thống tưới tiêu) với mức hỗ trợ 50 (năm mươi) triệu đồng/ha,
nhưng không quá 10 (mười) tỷ đồng/dự án.
Điều 8. Hỗ trợ hạ
tầng vùng, khu chăn nuôi trâu, bò tập trung
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Vùng chăn nuôi tập trung có diện
tích từ 20 (hai mươi) ha trở lên, được các tổ chức, hộ chăn nuôi cam kết đầu tư
nuôi tổng cộng từ 200 (hai trăm) con trâu, bò cái sinh sản trở lên hoặc từ 400
(bốn trăm) con trâu, bò trở lên.
c) Khu chăn nuôi có diện tích từ 02
(hai) ha đến dưới 20 (hai mươi) ha, được các tổ chức, hộ chăn nuôi cam kết đầu
tư nuôi tổng cộng từ 100 (một trăm) con trâu, bò cái sinh sản trở lên hoặc từ
200 (hai trăm) con trâu, bò trở lên.
d) Chưa có đường giao thông đến chân
hàng rào.
2. Nội dung hỗ trợ: Ngân sách tỉnh đầu
tư xây dựng đường giao thông kết nối đến chân hàng rào vùng chăn nuôi tập
trung, khu chăn nuôi theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Mức hỗ trợ:
a) Xây dựng đường giao thông theo
tiêu chuẩn đường cấp VI hoặc đường cấp V đồng bằng đối với vùng chăn nuôi tập
trung.
b) Xây dựng đường giao thông theo
tiêu chuẩn đường giao thông nội đồng trục chính đối với khu chăn nuôi tập
trung.
Điều 9. Tiếp cận,
hỗ trợ tín dụng
1. Các tổ chức, hộ chăn nuôi trâu, bò
thương phẩm tham gia chuỗi liên kết, được vay vốn phục vụ chăn nuôi theo Nghị định
số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2. Hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân
hàng:
a) Điều kiện hưởng hỗ trợ:
Các tổ chức, hộ chăn nuôi thực hiện đầu
tư cơ sở chăn nuôi từ 05 (năm) con trâu, bò cái nền đạt chuẩn trở lên hoặc 10
(mười) con trâu, bò cái sinh sản trở lên hoặc từ 20 (hai mươi) con trâu, bò trở
lên vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư tài sản cố định phục vụ sản xuất
(bao gồm cả đầu tư mua con giống trâu, bò cái nền đạt chuẩn hoặc mua con giống
trâu, bò cái sinh sản).
b) Nội dung và mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong 03
(ba) năm đầu kể từ ngay vay vốn; mức lãi suất hỗ trợ theo lãi suất ghi trong hợp
đồng tín dụng; mức vốn vay được hỗ trợ lãi suất theo số vốn vay thực tế, nhưng
tối đa không quá 70% tổng vốn đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(đối với tổ chức) hoặc không quá 70% số vốn đầu tư thực tế sau khi được tổ chức
tín dụng cho vay thẩm định (đối với hộ chăn nuôi)
Điều 10. Hỗ trợ
phát triển phối giống nhân tạo
1. Các tổ chức, hộ chăn nuôi thực hiện
chăn nuôi trâu, bò cái nền tiêu chuẩn, sử dụng loại tinh có nguồn gốc rõ ràng
và tiêu chuẩn chất lượng phù hợp theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được hỗ trợ 100% kinh phí vật tư phối giống nhân tạo (tinh đông lạnh
và Nitơ lỏng, găng tay, dẫn tinh quản). Mức hỗ trợ không quá 02 (hai) liều
tinh/bò/năm, 04 (bốn) liều tinh/trâu/năm; không quá 1,5 (một phẩy năm) lít Nitơ
lỏng/trâu, bò có chửa; 01 (một) đôi găng tay và 01 (một) dẫn tinh quản/lần phối
giống.
2. Hỗ trợ 01 (một) lần đến 100% giá
trị bình chứa Nitơ lỏng cho Dẫn tinh viên. Mức hỗ trợ không quá 05 (năm) triệu
đồng/bình/Dẫn tinh viên.
3. Hỗ trợ 01 (một) lần đến 100% giá
trị súng bắn tinh cho Dẫn tinh viên. Mức hỗ trợ không quá 01 (một) triệu đồng/súng/Dẫn
tinh viên.
4. Hỗ trợ công phối giống cho Dẫn
tinh viên với định mức 150.000 (một trăm năm mươi nghìn) đồng/trâu, bò cái nền
tiêu chuẩn có chửa.
Điều 11. Hỗ trợ
vắc xin phòng bệnh
Các tổ chức, hộ chăn nuôi thực hiện
chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 100% kinh phí mua vắc xin
phòng bệnh Tụ huyết trùng, vắc xin phòng bệnh Lở mồm long móng để thực hiện
tiêm phòng định kỳ cho đàn trâu, bò hằng năm.
Điều 12. Hỗ trợ
đào tạo nghề, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật và tuyên truyền
1. Hỗ trợ đào tạo nghề cho Dẫn tinh viên
lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới.
2. Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật,
tuyên truyền cho người dân được thực hiện theo Chương trình khuyến nông, Chương
trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới và thông qua các chuyên mục của các đơn vị
thông tin, truyền thông của tỉnh.
2. Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn
kinh phí khuyến nông, vốn chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới và kinh
phí hoạt động của các đơn vị thông tin, truyền thông của tỉnh.
Điều 13. Hỗ trợ
làm đệm lót sinh học
Các tổ chức (trừ doanh nghiệp hạt
nhân) và hộ chăn nuôi tham gia chuỗi liên kết, thực hiện đầu tư chăn nuôi từ 05
(năm) con trâu, bò cái nền đạt chuẩn trở lên hoặc 10 (mười) con trâu, bò cái
sinh sản trở lên hoặc từ 20 (hai mươi) con trâu, bò trở lên thì được hỗ trợ
100% kinh phí mua chế phẩm vi sinh để làm đệm lót sinh học. Mức hỗ trợ tối đa
không quá 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/con/năm. số lượng trâu bò để tính hỗ trợ
không quá số trâu, bò tại thời điểm thực hiện thủ tục hỗ trợ hằng năm./.