HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮKLẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2010/NQ-HĐND
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 09 tháng 07 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN
TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI
TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 82/2001/NĐ-CP
ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số
122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BTC,
ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Xét Tờ trình số 56/TTr-UBND, ngày
11/6/2010 của UBND tỉnh về đề nghị thông qua Nghị quyết quy định chế độ chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số
26/BC-HĐND, ngày 05/7/2010 của Ban KTNS của HĐND tỉnh và ý kiến của các vị Đại
biểu HĐND tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành, thông qua Nghị
quyết về quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước, với các nội
dung cụ thể như sau.
I/ Chế độ chi tiêu
đón tiếp khách nước ngoài:
1. Đối với các đoàn khách nước ngoài
vào làm việc tại tỉnh, do tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước.
a) Chi đón, tiễn khách tại sân bay.
- Chi tặng hoa: Tặng hoa cho các thành viên đoàn
đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng A; tặng hoa cho trưởng đoàn và thành
viên đoàn là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ đối với
khách hạng C;
Mức chi tặng hoa theo thực tế nhưng tối đa là
150.000 đồng/01 người.
- Chi thuê phòng chờ tại sân bay: Chỉ áp dụng đối
với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B; Giá thuê phòng chờ thanh
toán căn cứ theo hóa đơn thu tiền của đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ tại
sân bay;
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đón tiếp khách chịu
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan để bố trí xe đưa, đón đoàn đến,
đi trong thời gian làm việc.
b) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở.
- Khách hạng đặc biệt: Mức chi thuê phòng ở khách
sạn hoặc nhà khách do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp lập dự
toán chi tiết của từng đoàn khách, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
- Đoàn khách nước ngoài các hạng A, B, C đến làm
việc và ở lại tại tỉnh: Được bố trí ở tại nhà khách tỉnh. Trường hợp phải thuê
khách sạn thì mức chi thuê phòng ở khách sạn (bao gồm cả bữa ăn sáng) tối đa
như sau:
+ Khách hạng A: (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa
ăn sáng)
Trưởng đoàn: Mức tối đa 5.500.000 đồng/người/ngày;
Phó đoàn: Mức tối đa 4.500.000 đồng/người/ngày;
Đoàn viên: Mức tối đa 3.500.000 đồng/người/ngày.
+ Khách hạng B: (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa
ăn sáng)
Trưởng đoàn: Mức tối đa 4.500.000 đồng/người/ngày;
Phó đoàn: Mức tối đa 4.000.000 đồng/người/ngày;
Đoàn viên: Mức tối đa 2.800.000 đồng/người/ngày.
+ Khách hạng C: (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa
ăn sáng)
Trưởng đoàn: Mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;
Đoàn viên: Mức tối đa 1.700.000 đồng/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao gồm
cả bữa ăn sáng): Mức tối đa 500.000 đồng/người/ngày.
Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ thuê
phòng nghỉ thì Thủ trưởng cơ quan được UBND tỉnh giao đón tiếp, báo cáo cụ thể
để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức chi cho phù hợp với
tình hình thực tế.
Trường hợp nghỉ tại nhà khách hoặc khách sạn không
bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi
tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 01 ngày/người đối với từng hạng khách.
Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy
định nêu trên.
c) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (bao gồm 2 bữa trưa,
tối).
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ đón tiếp lập dự toán chi tiết của từng đoàn khách, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đoàn là khách hạng A: Mức tối đa 650.000
đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng B: Mức tối đa 450.000
đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng C: Mức tối đa 350.000
đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế khác: Mức tối đa 250.000
đồng/ngày/người;
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ
uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam), và các loại thuế phải trả
nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp cần thiết phải có cán bộ của đơn vị
đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được thanh toán tiền ăn như đối với thành viên của
đoàn.
d) Tổ chức chiêu đãi.
Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp
lập dự toán chi tiết từng đoàn, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trong chương
trình đón đoàn;
- Đối với khách từ hạng A, B, C: Mỗi đoàn khách
được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá
mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 1;
Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống
(rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và
phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách (danh sách đại biểu phía Việt Nam
được căn cứ theo Đề án đón đoàn do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt).
đ) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc.
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ đón tiếp lập dự toán chi tiết của từng đoàn khách, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đoàn là khách hạng A: Mức chi nước uống, hoa quả,
bánh ngọt, tối đa, không quá 200.000 đồng/người/ngày (02 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng B: Mức chi nước uống, hoa quả,
bánh ngọt, tối đa không quá 100.000 đồng/người/ngày (02 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng C: Mức chi nước uống, hoa quả,
bánh ngọt, tối đa không quá 60.000 đồng/người/ngày (02 buổi làm việc);
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên
dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
e) Chi dịch thuật:
- Biên dịch:
+ Tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU sang
Tiếng Việt: Mức chi 100.000 đồng/trang (350 từ);
+ Tiếng Việt sang Tiếng Anh hoặc tiếng của một nước
thuộc EU: Mức chi 120.000 đồng/trang (350 từ);
Đối với một số ngôn ngữ không phổ thông mức chi
biên dịch được phép tăng tối đa 20% so với mức chi biên dịch nêu trên.
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông thường: Mức 120.000
đồng/giờ/người, nhưng không quá 1.000.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
+ Dịch đuổi (dịch đồng thời): Mức 350.000
đồng/giờ/người, nhưng không quá 2.600.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong
trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch là cán
bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón khách.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị chưa được bố trí
người làm ở vị trí công tác biên, phiên dịch, nhưng cũng không đi thuê bên
ngoài, mà sử dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia công tác biên,
phiên dịch thì được thanh toán tối đa không quá 50% mức biên, phiên dịch đi
thuê ngoài. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định mức chi cụ
thể trong từng trường hợp và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
của cơ quan, đơn vị; đồng thời phải chịu trách nhiệm việc giao thêm công việc
ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao của cán bộ và phải quản lý chất lượng
biên, phiên dịch bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
g) Chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm.
- Chi văn hóa, văn nghệ.
+ Đối với khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ
quan được giao nhiệm vụ đón tiếp lập dự toán chi tiết của từng đoàn khách, trình
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
+ Đối với khách hạng A, B và C: Tùy từng trường hợp
cụ thể, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi
đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1 lần theo giá vé tại rạp hoặc
theo hợp đồng biểu diễn.
- Chi về tặng phẩm: Tặng phẩm là sản phẩm do Việt
Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức chi cụ thể như sau:
+ Đối với khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ
quan được giao nhiệm vụ đón tiếp lập dự toán chi tiết của từng đoàn khách,
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
+ Đối với khách hạng A.
Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 800.000
đồng/người;
Các đại biểu khác: Mức tối đa không quá 250.000
đồng/người.
+ Đối với khách hạng B.
Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 500.000
đồng/người;
Các đại biểu khác: Mức tối đa không quá 250.000
đồng/người.
+ Đối với khách hạng C.
Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 350.000
đồng/người;
Các đại biểu khác: Mức tối đa không quá 250.000
đồng/người.
Trong một số trường hợp đặc biệt mà mức chi tặng
phẩm đối với khách hạng A, hạng B cần vượt quá mức quy định nêu trên thì Thủ
trưởng cơ quan chịu trách nhiệm đón tiếp đoàn phải có quyết định bằng văn bản,
nhưng tối đa không vượt quá 20% mức nêu trên.
h) Đi công tác tại cơ sở: Trường hợp cần thiết phải
đưa khách đi thăm, làm việc tại cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách
nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới cơ sở và chi phí ăn,
nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại cơ sở theo các mức chi quy
định tại khoản 1, Điều 1, nêu trên (trừ điểm đ, khoản 1, Điều 1);
- Cơ quan, đơn vị ở cơ sở nơi khách đến thăm và làm
việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy định
tại điểm đ, khoản 1, Điều 1, nêu trên;
- Trường hợp cán bộ Việt Nam được cử tham gia đoàn
tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở cơ sở thì được thuê phòng nghỉ theo giá
thực tế tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Được thanh toán phụ cấp lưu trú
theo chế độ hiện hành về công tác phí đối với cán bộ, công chức đi công tác
trong nước.
i) Chi đưa khách đi tham quan: Căn cứ tính chất
công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
phân công đón đoàn quyết định đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm,
không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham
quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy
định tại các điểm b, c khoản 1, Điều 1.
k) Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan,
đơn vị.
Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn
vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ
quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn;
tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại các điểm a,
b, c, khoản 1, Điều 1 nêu trên. Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm
việc với đoàn chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn
vị mình theo kế hoạch được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp
dụng theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 1.
2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc
tại tỉnh, do khách tự túc ăn, ở; phía tỉnh chi các khoản chi phí lễ tân, chi
phí đi lại trong nước; cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp
đoàn theo mức chi tại điểm a, đ, e, g, h, i, khoản 1, Điều 1; trong trường hợp
vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết chi mời 01 bữa cơm thân mật, thì Thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp lập dự toán chi tiết, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt trong chương trình đón đoàn; tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức
chi theo từng hạng khách như quy định tại điểm c, d khoản 1, Điều 1.
3. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc
do tỉnh đón tiếp và khách tự túc ăn, ở; các đơn vị được UBND tỉnh giao đón tiếp
đoàn, được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định
tại điểm đ, khoản 1, Điều 1.
II. Chế độ chi tiêu tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế:
1. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại
tỉnh.
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế do tỉnh đài thọ được
chi như sau.
- Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do tỉnh đài
thọ được áp dụng các mức chi theo quy định tại khoản 1, Điều 1;
- Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu
và phiên dịch phía Việt Nam): Thực hiện theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều
1;
- Đối với các khoản chi phí khác như: Chi giấy bút,
văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc
phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê
phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải trên
cơ sở thực sự cần thiết và phải có trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế do tỉnh và phía nước
ngoài phối hợp tổ chức.
Đối với các hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng dự
toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những
nội dung thuộc trách nhiệm của phía tỉnh chi để tránh chi trùng lắp. Đối với
những nội dung chi thuộc trách nhiệm của phía tỉnh thì phải căn cứ vào chế độ
chi tiêu hiện hành và các mức chi đã được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 1.
c) Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế do phía nước
ngoài đài thọ toàn bộ chi phí.
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc
tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
2. Về chế độ đối với cán bộ Việt Nam tham gia đón,
tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế, tham gia các đoàn
đàm phán:
a) Cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc tế,
phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế.
- Trường hợp phải bố trí chỗ nghỉ tập trung cho cán
bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ hội nghị, hội thảo, mức
chi như sau:
Được thuê phòng nghỉ theo giá thực tế của loại
phòng bình thường tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế, tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế.
- Trường hợp cán bộ, công chức được cấp có thẩm
quyền cử đi công tác phục vụ đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế ở phạm vi ngoài tỉnh nơi cơ quan đóng trụ sở, thì được thanh toán
tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công tác phí đối
với cán bộ, công chức đi công tác trong nước.
b) Đối với cán bộ Việt Nam tham gia các đoàn đàm
phán về công tác phân giới, cắm mốc biên giới (kể cả đàm phán ở trong nước và
đàm phán ở nước ngoài) được thanh toán theo quy định của Nhà nước hiện hành.
III. Chế độ chi tiêu tiếp khách
trong nước:
1. Các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có
sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc
tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức,
thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Không sử dụng ngân
sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu
tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công
khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu
trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
2. Mức chi tiếp khách.
a) Đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị:
Chi nước uống mức tối đa 12.000 đồng/người/ngày.
b) Chi mời cơm thân mật.
- Việc tổ chức chiêu đãi, tiếp khách trong nước của
các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước, các đoàn khách do cấp Bộ
trưởng trở lên làm trưởng đoàn, thì thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón
tiếp lập dự toán chi tiết của từng đoàn khách, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt trong chương trình đón tiếp đoàn;
- Đoàn khách do Thứ trưởng và cấp tương đương làm
trưởng đoàn: Mức chi tối đa 200.000 đồng/1 suất.
- Các đoàn khách còn lại: Trường hợp xét thấy cần
thiết thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phép tổ chức mời cơm thân mật, nhưng
phải công khai, minh bạch và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị mình: Mức chi tối đa 180.000 đồng/1 suất;
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, đối tượng khách được mời
cơm, mức chi mời cơm do Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định và phải được quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù
hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị;
Những nội dung về chế độ chi tiếp khách nước ngoài;
chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế; chế độ chi tiêu tiếp
khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức không có trong
quy định này thì thực hiện theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC, ngày 06/01/2010 của
Bộ Tài chính.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện và báo cáo HĐND tỉnh tại các kỳ họp. Giao cho Thường trực HĐND,
các Ban của HĐND và Đại biểu HĐND tỉnh phối hợp giám sát việc triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số 35/2007/NQ-HĐND ngày
21/12/2007 của HĐND tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk
Lắk khóa VII, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 09/7/2010./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMT Tổ quốc VN tỉnh;
- TT.HĐND các huyện, TX, TP;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Ct HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Niê Thuật
|