HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2024/NQ-HĐND
|
Hải Dương, ngày
30 tháng 5 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC MUA SẮM TÀI SẢN,
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU
91 NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2024/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Xét Tờ trình số 66/TTr-UBND
ngày 29 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc đề nghị ban
hành Nghị quyết quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa,
dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương theo quy định tại Điều 91 Nghị
định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra
của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương theo quy định
tại Điều 91 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVII, kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 30 tháng 5 năm
2024 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban TV Quốc hội; (để báo cáo)
- Thủ tướng Chính phủ; (để báo cáo)
- Vụ pháp chế, Bộ Tài chính; (để báo cáo)
- Vụ pháp chế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (để báo cáo)
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp; (để báo cáo)
- Ban Công tác Đại biểu; (để báo cáo)
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND, UBND, UB MTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Lãnh đạo và CV Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Hải Dương, Trang TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hiệu
|
QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC MUA SẮM TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 91 NGHỊ ĐỊNH SỐ
24/2024/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2024/NQ-HĐND ngày 30 tháng 5 năm 2024 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định thẩm quyền
quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo điểm c khoản 1, điểm b,
c, d khoản 2 Điều 91 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về
lựa chọn nhà thầu.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối
với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương; cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Thẩm
quyền quyết định việc mua sắm tài sản của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn kinh phí thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc mua sắm đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị trên 10 tỷ
đồng; gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị không quá 10 tỷ đồng nhưng trong
danh mục mua sắm có tài sản có giá trị trên 01 tỷ đồng/đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định việc mua sắm đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ
trên 03 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng; gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị không quá
03 tỷ đồng nhưng trong danh mục mua sắm có tài sản có giá trị từ trên 500 triệu
đồng đến 01 tỷ đồng/đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định việc
mua sắm đối với các trường hợp không thuộc khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ sử dụng nguồn kinh phí khoa học
và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh (bao gồm cả việc mua sắm tại cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi quản lý của tỉnh)
được thực hiện theo Điều 2 Quy định này.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ khác (không phải là tài sản
công; không phải là hàng hóa, dịch vụ thuộc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị (không bao gồm đơn
vị sự nghiệp công lập) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc mua sắm đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị trên 10 tỷ
đồng; gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị không quá 10 tỷ đồng nhưng trong
danh mục mua sắm có hàng hóa, dịch vụ có giá trị trên 01 tỷ đồng/đơn vị hàng
hóa, dịch vụ.
2. Thủ trưởng các sở, cơ quan,
ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã quyết định việc mua sắm đối với gói
thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ trên 03 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng; gói thầu,
nội dung mua sắm có giá trị không quá 03 tỷ đồng nhưng trong danh mục mua sắm
có hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ trên 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng/đơn vị
hàng hóa, dịch vụ tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh (thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách) quyết định việc mua sắm đối với các trường hợp không thuộc khoản 1,
khoản 2 Điều này.
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ khác (không phải là tài sản
công; không phải là hàng hóa, dịch vụ thuộc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước) tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh
1. Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư: Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ từ Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ
cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
2. Đối với các trường hợp không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc mua sắm đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị trên 10 tỷ
đồng; gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị không quá 10 tỷ đồng nhưng trong
danh mục mua sắm có hàng hóa, dịch vụ có giá trị trên 01 tỷ đồng/đơn vị hàng
hóa, dịch vụ;
b) Thủ trưởng các sở, cơ quan,
ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã quyết định việc mua sắm đối với gói
thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ trên 03 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng; gói thầu,
nội dung mua sắm có giá trị không quá 03 tỷ đồng nhưng trong danh mục mua sắm
có hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ trên 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng/đơn vị
hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý;
c) Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định việc mua sắm đối với các trường hợp không thuộc điểm
a, điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
Những nội dung khác liên quan đến
việc mua sắm tài sản, hàng hoá, dịch vụ không quy định tại Nghị quyết này thì
thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành./.
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG