Nghị quyết 03/2014/NQ-HĐND quy định mức thu phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Số hiệu | 03/2014/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 25/04/2014 |
Ngày có hiệu lực | 05/05/2014 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký | Lê Hữu Phúc |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2014/NQ-HĐND |
Quảng Trị, ngày 25 tháng 4 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN VÀ PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;
Xét Tờ trình số 1052/TTr-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh về việc đề nghị phê duyệt Đề án sửa đổi, bổ sung mức thu phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị như sau:
1. Mức thu phí đấu giá tài sản đối với tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá (trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện).
Số TT |
Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá |
Mức thu áp dụng trên địa bàn tỉnh (đồng) |
1 |
Dưới 50 triệu đồng |
5% giá trị tài sản bán được |
2 |
Từ 50 triệu đến 01 tỷ đồng |
2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu |
3 |
Từ trên 01 tỷ đến 10 tỷ đồng |
16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 01 tỷ |
4 |
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng |
34,75 triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ |
5 |
Từ trên 20 tỷ đồng |
49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá |
2. Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản đối với tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá được quy định như sau (trừ đấu giá quyền sử dụng đất).
Số TT |
Giá khởi điểm của tài sản |
Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 |
Từ 20 triệu đồng trở xuống |
50.000 |
2 |
Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng |
100.000 |
3 |
Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng |
150.000 |
4 |
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng |
200.000 |
5 |
Trên 500 triệu đồng |
500.000 |
3. Quy định quản lý, sử dụng phí đấu giá và phí tham gia đấu giá tài sản
* Đối với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Quảng Trị:
- Phí đấu giá tài sản: Đơn vị được trích lại 90% trên tổng số phí đấu giá tài sản thu được để thực hiện các nhiệm vụ chi theo quy định, phần còn lại nộp ngân sách nhà nước;
- Phí tham gia đấu giá tài sản: Đơn vị được để lại 100% trên tổng số tiền thu được từ phí tham gia đấu giá tài sản của tổ chức, cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ chi theo quy định.
* Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Thời điểm áp dụng mức thu phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tại Nghị quyết này kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014. Các khoản phí có liên quan đã được HĐND tỉnh quy định trước đây trái với Nghị quyết này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 25 tháng 4 năm 2014.
|
CHỦ TỊCH |