Nghị quyết 02/2009/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Số hiệu 02/2009/NQ-HĐND
Ngày ban hành 24/04/2009
Ngày có hiệu lực 04/05/2009
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Lê Bá Nguyên
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2009/NQ-HĐND

Đông Hà, ngày 24 tháng 4 năm 2009

NGHỊ QUYẾT

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 1l năm 2003;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo của UBND tỉnh về Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế- Ngân sách và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 do UBND tỉnh trình, đồng thời nhấn mạnh các nội dung chính sau đây:

1. Mục tiêu chung

a) Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 nhằm đánh giá các nguồn lực, tiềm năng nội lực, các yếu tố bên ngoài có thể huy động và khai thác trong những năm tới; đánh giá kết quả phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh trong thời gian qua; xác định thế mạnh và những hạn chế, từ đó đề ra các mục tiêu phát triển và định hướng quy hoạch các ngành và lĩnh vực quy hoạch vùng, tổ chức lãnh thổ kinh tế- xã hội, gắn với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đối ngoại, kiến nghị các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư phát triển và đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả quy hoạch.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 có tính tới sự phối hợp liên tỉnh và hội nhập quốc tế, đặc biệt là sự liên kết phát triển với các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông- Tây, trong khu vực và tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng, tạo cơ hội cho tỉnh nhanh chóng hòa nhập với các xu thế phát triển chung của đất nước và thế giới.

b) Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo hướng bền vững, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người so với cả nước. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế- xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái.

c) Phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế và khai thác hiệu quả tiềm năng nội lực, các lợi thế so sánh của tỉnh cho phát triển. Tăng cường hợp tác kinh tế trong và ngoài nước nhằm tranh thủ tối đa cơ hội từ bên ngoài để phát triển, chủ động tham gia hội nhập quốc tế có hiệu quả. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, lãnh thổ, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng theo hướng hiện đại, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế- xã hội và thu hút đầu tư. Phát triển mạng lưới đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, tạo các trung tâm động lực trên các vùng lãnh thổ. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách toàn diện và đồng bộ nhằm đáp ứng tốt cho sự phát triển kinh tế- xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động, không ngừng nâng cao đời sống dân cư. Thực hiện tốt các chính sách xã hội, chính sách tôn giáo, đoàn kết dân tộc. Quan tâm phát triển sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao nhằm nâng cao đời sồng tinh thần và phúc lợi nhân dân, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế- xã hội với giữ vững quốc phòng- an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái.

2. Các mục tiêu phát triển

a) Về kinh tế:

- Phấn đấu GDP thời kỳ 2011- 2015 tăng từ 11,5- 12,5%/năm, thời kỳ 2016- 2020 tăng từ 12,5- 13,5%/năm;

- Thu nhập GDP/người đến năm 2015 tăng hơn 2 lần so với năm 2010 (32 triệu đồng) và năm 2020 tăng hơn 2 lần so với năm 2015 (69 triệu đồng);

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đến năm 2015 tỷ trọng công nghiệp chiếm 49%, dịch vụ 31% và nông nghiệp 20%; đến năm 2020 tỷ trọng của 3 khu vực tương ứng là 56%, 31% và 13%;

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 80- 100 triệu USD và năm 2020 đạt 170- 200 triệu USD;

- Tỷ lệ huy động vào ngân sách từ GDP đạt khoảng 20% vào năm 2015 và khoảng 22% vào năm 2020;

- Huy động vốn đầu tư phát triển xã hội (Giá HH) giai đoạn 2009-2020 từ 160- 180 nghìn tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011- 2015 từ 45-50 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2016- 2020 từ 105- 120 nghìn tỷ đồng.

b) Về xã hội:

- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới l,0% trong thời kỳ 2011- 2020. Tỉ lệ dân số thành thị đạt khoảng 33% vào năm 2015 và 40% vào năm 2020;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (Theo chuẩn 2006- 2010) xuống còn dưới 15% vào năm 2010; sau năm 2010 bình quân mỗi năm giảm 2,5- 3% hộ nghèo;

- Phấn đấu tạo việc làm mới hàng năm cho trên 8.000 lao động; duy trì tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị ở mức dưới 4% trong thời kỳ 2011- 2020;

- Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% vào năm 2015, trong đó qua đào tạo nghề 33%; các tỷ lệ trên đạt tương ứng đến năm 2020 là 50% và 44%;

- Đến năm 2015 cơ bản hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học. Đến năm 2015 có 100% trường tiểu học; 60% trường mầm non công lập, trường trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt tiêu chuẩn quốc gia và đến năm 2020 đạt 100%;

- Đến năm 2015 có 100% trạm y tế xã có bác sĩ, 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, có 8 bác sĩ và 25 giường bệnh/1 vạn dân; đến năm 2020 phấn đấu có 10 bác sĩ và 28 giường bệnh/1 vạn dân. Giảm tỉ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 17% vào năm 2015 và dưới 15% vào năm 2020;

- Mật độ điện thoại bình quân đạt trên 50 máy/100 dân vào năm 2015 và trên 80 máy/100 dân vào năm 2020. Tốc độ phát triển thuê bao internet giai đoạn 2011- 2015 đạt 26,7%/năm và sau năm 2015 toàn bộ nhu cầu sử dụng intemet của người dân được đáp ứng 95%;

- Đến năm 2015 có 90% làng, bản, đơn vị; 95% gia đình được công nhận văn hóa và đến năm 2020 cơ bản hoàn thành mục tiêu xây dựng gia đình, đơn vị văn hóa. Đến năm 2015 có 27% dân số tập luyện thể thao thường xuyên, 16- 17% gia đình đạt chuẩn gia đình thể thao và đến năm 2020 có 30- 32% dân số tập luyện thể thao thường xuyên, 19-21% gia đình đạt chuẩn gia đình thể thao.

[...]