Nghị định thư về yêu cầu kiểm dịch và sức khỏe đối với cá sấu nuôi nhập khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Tổng cục Hải quan Trung Hoa

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 19/08/2024
Ngày có hiệu lực 19/08/2024
Loại văn bản Nghị định thư
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký ***
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

NGHỊ ĐỊNH THƯ

GIỮA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ TỔNG CỤC HẢI QUAN NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA VỀ YÊU CẦU KIỂM DỊCH VÀ SỨC KHỎE ĐỐI VỚI CÁ SẤU NUÔI XUẤT KHẨU TỪ VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là “phía Việt Nam”) và Tổng cục Hải quan nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi là “phía Trung Quốc”) thông qua đàm phán hữu nghị, đã thống nhất các yêu cầu về kiểm dịch và sức khỏe đối với cá sấu nuôi nhập khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc như sau:

Điều 1

Cá sấu được đề cập trong Nghị định thư này phải được sinh ra và nuôi tại Việt Nam.

Điều 2

Phía Việt Nam chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục kiểm dịch, kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu cá sấu. Giấy chứng nhận kiểm dịch phải đáp ứng các yêu cầu sau:

2.1 Phía Việt Nam sẽ cung cấp cho phía Trung Quốc mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy này có hiệu lực sau khi được phía Trung Quốc xác nhận.

2.2 Giấy chứng nhận kiểm dịch bao gồm các thông tin:

2.2.1 Tuyên bố rằng tất cả các yêu cầu kiểm tra và kiểm dịch quy định trong Nghị định thư này đã được đáp ứng;

2.2.2 Tên, địa chỉ của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu;

2.2.3 Ngày khởi hành, cảng khởi hành và tên phương tiện vận tải;

2.2.4 Số lượng, chủng loại và mã nhận diện của cá sấu xuất khẩu;

2.2.5 Kết quả kiểm tra lâm sàng, ngày lấy mẫu và xét nghiệm, phương pháp và kết quả của từng xét nghiệm;

2.2.6 Tên, liều lượng và nhà sản xuất các loại thuốc diệt ký sinh trùng, thuốc khử trùng và thuốc đã được sử dụng, ngày tháng và địa điểm điều trị;

2.2.7 Ngày cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch, tên cơ quan thú y Việt Nam, tên và chữ ký cán bộ kiểm dịch và con dấu cơ quan;

2.2.8 Tên trang trại và nơi xuất xứ (tỉnh, quốc gia);

2.2.9 Loại vắc xin bao gồm tên, thời gian hiệu lực của vắc xin, ngày và địa điểm tiêm vắc xin nếu cá sấu đã được tiêm phòng.

2.3 Có một bản chính và hai bản sao Giấy chứng nhận kiểm dịch; bản gốc Giấy chứng nhận kiểm dịch đi kèm theo lô hàng cá sấu xuất khẩu.

2.4 Giấy chứng nhận kiểm dịch được in bằng tiếng Trung và tiếng Anh. Các bản viết tay hoặc sửa đổi đều không hợp lệ.

Điều 3

Sau khi có xác nhận nhà nhập khẩu Trung Quốc đã nhận được giấy phép nhập khẩu cá sấu hợp lệ do phía Trung Quốc cấp, phía Việt Nam có thể bắt đầu thực hiện thủ tục kiểm tra và kiểm dịch đối với cá sấu theo các yêu cầu nêu trong Nghị định thư này. Mỗi giấy phép nhập khẩu chỉ được phép nhập khẩu một lô hàng cá sấu.

Điều 4

Phía Trung Quốc có thể cử cán bộ kiểm dịch động vật đến cơ sở xuất khẩu cá sấu, cơ sở kiểm dịch liên quan và phòng thí nghiệm để phối hợp với cơ quan thú y có thẩm quyền của Việt Nam trong việc thực hiện các thủ tục kiểm tra và kiểm dịch.

Điều 5

Phía Việt Nam khẳng định Việt Nam không có bệnh West Nile Fever và bệnh Viêm não Nhật Bản (Japanese Encephalitis). Và không có trường hợp lâm sàng nào mắc bệnh Salmonella, Crocodilian Herpesviruses, Chlamydiosis và Mycoplasmosis tại các khu vực và nơi xuất xứ của cá sấu xuất khẩu trong 12 tháng qua.

Điều 6

Trước khi xuất sang Trung Quốc, cá sấu đã qua kiểm dịch tại các trại nuôi sẽ được cách ly 30 ngày tại địa điểm kiểm dịch được phía Việt Nam phê duyệt. Trong thời gian cách ly, cá sấu phải được kiểm tra lâm sàng từng con một, xác nhận khỏe mạnh, không có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm. Tất cả cá sấu phải được xét nghiệm trong phòng thí nghiệm được phía Việt Nam phê duyệt theo các yêu cầu sau, chỉ cá sấu âm tính mới được xuất khẩu sang Trung Quốc.

6.1 West Nile Fever: trong vòng 21 ngày trước khi xuất khẩu, xét nghiệm PCR mẫu máu;

6.2 Crocodilian Herpesviruses: trong vòng 21 ngày trước khi xuất khẩu, xét nghiệm PCR mẫu máu;

[...]