NGHỊ ĐỊNH THƯ
GIỮA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ TỔNG CỤC HẢI QUAN NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
VỀ YÊU CẦU KIỂM DỊCH VÀ SỨC KHỎE ĐỐI VỚI CÁ SẤU NUÔI XUẤT KHẨU TỪ VIỆT NAM SANG
TRUNG QUỐC
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi là “phía
Việt Nam”) và Tổng cục Hải quan nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi
là “phía Trung Quốc”) thông qua đàm phán hữu nghị, đã thống nhất các yêu cầu về
kiểm dịch và sức khỏe đối với cá sấu nuôi nhập khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc
như sau:
Điều 1
Cá
sấu được đề cập trong Nghị định thư này phải được sinh ra và nuôi tại Việt Nam.
Điều 2
Phía
Việt Nam chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục kiểm dịch, kiểm tra và cấp Giấy
chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu cá sấu. Giấy chứng nhận kiểm dịch phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
2.1 Phía Việt Nam sẽ cung
cấp cho phía Trung Quốc mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy này có hiệu lực
sau khi được phía Trung Quốc xác nhận.
2.2 Giấy chứng nhận kiểm
dịch bao gồm các thông tin:
2.2.1 Tuyên bố rằng tất cả
các yêu cầu kiểm tra và kiểm dịch quy định trong Nghị định thư này đã được đáp ứng;
2.2.2 Tên, địa chỉ của
nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu;
2.2.3 Ngày khởi hành, cảng
khởi hành và tên phương tiện vận tải;
2.2.4 Số lượng, chủng loại
và mã nhận diện của cá sấu xuất khẩu;
2.2.5 Kết quả kiểm tra
lâm sàng, ngày lấy mẫu và xét nghiệm, phương pháp và kết quả của từng xét nghiệm;
2.2.6 Tên, liều lượng và
nhà sản xuất các loại thuốc diệt ký sinh trùng, thuốc khử trùng và thuốc đã được
sử dụng, ngày tháng và địa điểm điều trị;
2.2.7 Ngày cấp Giấy chứng
nhận kiểm dịch, tên cơ quan thú y Việt Nam, tên và chữ ký cán bộ kiểm dịch và
con dấu cơ quan;
2.2.8 Tên trang trại và
nơi xuất xứ (tỉnh, quốc gia);
2.2.9 Loại vắc xin bao gồm
tên, thời gian hiệu lực của vắc xin, ngày và địa điểm tiêm vắc xin nếu cá sấu
đã được tiêm phòng.
2.3 Có một bản chính và
hai bản sao Giấy chứng nhận kiểm dịch; bản gốc Giấy chứng nhận kiểm dịch đi kèm
theo lô hàng cá sấu xuất khẩu.
2.4 Giấy chứng nhận kiểm
dịch được in bằng tiếng Trung và tiếng Anh. Các bản viết tay hoặc sửa đổi đều
không hợp lệ.
Điều 3
Sau
khi có xác nhận nhà nhập khẩu Trung Quốc đã nhận được giấy phép nhập khẩu cá sấu
hợp lệ do phía Trung Quốc cấp, phía Việt Nam có thể bắt đầu thực hiện thủ tục
kiểm tra và kiểm dịch đối với cá sấu theo các yêu cầu nêu trong Nghị định thư
này. Mỗi giấy phép nhập khẩu chỉ được phép nhập khẩu một lô hàng cá sấu.
Điều 4
Phía
Trung Quốc có thể cử cán bộ kiểm dịch động vật đến cơ sở xuất khẩu cá sấu, cơ sở
kiểm dịch liên quan và phòng thí nghiệm để phối hợp với cơ quan thú y có thẩm
quyền của Việt Nam trong việc thực hiện các thủ tục kiểm tra và kiểm dịch.
Điều 5
Phía
Việt Nam khẳng định Việt Nam không có bệnh West Nile Fever và bệnh Viêm não Nhật
Bản (Japanese Encephalitis). Và không có trường hợp lâm sàng nào mắc bệnh
Salmonella, Crocodilian Herpesviruses, Chlamydiosis và Mycoplasmosis tại các
khu vực và nơi xuất xứ của cá sấu xuất khẩu trong 12 tháng qua.
Điều 6
Trước
khi xuất sang Trung Quốc, cá sấu đã qua kiểm dịch tại các trại nuôi sẽ được
cách ly 30 ngày tại địa điểm kiểm dịch được phía Việt Nam phê duyệt. Trong thời
gian cách ly, cá sấu phải được kiểm tra lâm sàng từng con một, xác nhận khỏe mạnh,
không có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm. Tất cả cá sấu phải được xét nghiệm
trong phòng thí nghiệm được phía Việt Nam phê duyệt theo các yêu cầu sau, chỉ
cá sấu âm tính mới được xuất khẩu sang Trung Quốc.
6.1 West Nile Fever: trong
vòng 21 ngày trước khi xuất khẩu, xét nghiệm PCR mẫu máu;
6.2 Crocodilian
Herpesviruses: trong vòng 21 ngày trước khi xuất khẩu, xét nghiệm PCR mẫu máu;
6.3 Bệnh nhiễm khuẩn
Salmonella: trong vòng 21 ngày trước khi xuất khẩu, phải lấy mẫu phân để kiểm
tra vi khuẩn thích hợp.
Điều 7
Trong
thời gian cách ly kiểm dịch, cá sấu xuất khẩu sẽ được điều trị nội và ngoại ký
sinh trùng bằng thuốc diệt ký sinh trùng hiệu quả đã được Tổ chức Thú y thế giới
(WOAH) hoặc phía Trung Quốc và phía Việt Nam phê duyệt và thực hiện dưới sự
giám sát của các bác sĩ thú y chính thức của Việt Nam.
Điều 8
Tất
cả các thùng, xe cộ, tàu, máy bay và các phương tiện, dụng cụ khác dùng để vận
chuyển cá sấu phải được làm sạch và khử trùng bằng chất khử trùng hiệu quả được
phía Việt Nam phê duyệt. Thức ăn và chất độn chuồng sử dụng trong thời gian
cách ly và vận chuyển cá sấu không được có nguồn gốc từ những khu vực có bệnh
truyền nhiễm ở động vật và phải tuân thủ các yêu cầu vệ sinh thú y.
Điều 9
Trong
thời gian cách ly và vận chuyển, cá sấu không được tiếp xúc với các động vật
khác không thuộc cùng một nhà xuất khẩu hoặc nhập khẩu và không được sử dụng
chung phương tiện vận chuyển. Cá sấu không được đi qua các khu vực có dịch bệnh
động vật có liên quan.
Điều 10
Trong
vòng 24 giờ trước khi xuất khẩu, cá sấu phải được kiểm tra và xác nhận khỏe mạnh,
không có dấu hiệu lâm sàng của bệnh truyền nhiễm ở động vật.
Điều 11
Để
thực hiện Nghị định thư này, phía Trung Quốc và phía Việt Nam nhất trí thiết lập
các đầu mối liên lạc như sau:
1. Trung Quốc: Cục Kiểm dịch
động vật, thực vật - Tổng cục Hải quan.
2. Việt Nam: Cục Thú y -
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Điều 12
Nghị
định thư này có thể được sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận của hai Bên.
Điều 13
Nghị
định thư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Một Bên sẽ thông báo cho Bên kia bằng
văn bản về ý định chấm dứt Nghị định thư này. Nghị định thư sẽ chấm dứt hiệu lực
sau 06 tháng kể từ ngày Bên kia nhận được thông báo.
Điều 14
Nghị
định thư này được ký tại Bắc Kinh, Trung Quốc, ngày 19 tháng 8 năm 2024, làm
hai bản bằng ba ngôn ngữ tiếng Trung, tiếng Việt và tiếng Anh; có tính pháp lý
như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, bản tiếng Anh sẽ được áp
dụng.
Thay mặt cho
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
|
Thay mặt cho
Tổng cục Hải quan nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
|