Dự thảo Nghị định quy định điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 01/06/2016
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Thương mại

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:          /2016/NĐ-CP

Hà Nội, ngày      tháng      năm 2016

DỰ THẢO

 

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH THUỘC LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư năm 2014;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2014;

Căn cứ Pháp lệnh Công nghiệp quốc năm 2008;

Căn cứ Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2012;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, gồm: Nguyên tắc, phương thức, điều kiện, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.

Trường hợp các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng;

b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.

2. Các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt và cơ sở công nghiệp động viên không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sựcác phương tiện chuyên dùng phục vụ cho chỉ huy chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, huấn luyện của lực lượng vũ trang.

2. Nhu cầu huy động tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng là nhu cầu cần cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích phục vụ quốc phòng theo kế hoạch của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.

3. Hợp đồng (bao gồm Hợp đồng kỹ thuật, Hợp đồng kinh tế và Hợp đồng đặt hàng) là văn bản được ký kết giữa cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng với tổ chức, cá nhân để thực hiện ngành, nghề theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng

1. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nước và nền kinh tế quốc dân, mở rộng phương thức huy động vốn của tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước tham gia xây dựng phát triển công nghiệp quốc phòng.

2. Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, gắn hoạt động đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực quốc phòng với các mục tiêu quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

3. Gắn lợi ích của Nhà nước và lợi ích của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực công nghiệp quốc phòng.

[...]