BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
20/2015/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 93/2014/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 10
NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
64/2013/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 6 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Chánh thanh tra Bộ và Vụ trưởng
Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công
nghệ, chuyển giao công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 93/2014/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được quy định tại các điều 22, 23 và 24 Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6
năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa
học và công nghệ, chuyển giao công nghệ.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sử dụng hoặc
không sử dụng ngân sách nhà nước) gồm: chương trình, đề án, đề tài, dự án sản
xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ các cấp, nhiệm vụ nghiên cứu theo
chức năng hoặc các loại hình khác được thực hiện để đáp ứng yêu cầu thực tiễn
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học
và công nghệ, được quy định cụ thể từ Khoản 4 đến Khoản 12 Điều
3 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ (sau
đây viết tắt là Nghị định số 08/2014/NĐ-CP).
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại các điều
25, 26, 27 và 28 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
3. Hội đồng khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt
là hội đồng) gồm:
a) Các hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ quy định
tại Điều 32 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
b) Các hội đồng có tên gọi khác nhưng có chức năng,
nhiệm vụ tư vấn trong quá trình quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
4. Thành viên hội đồng là các thành viên có tên
trong danh sách hội đồng, được thành lập theo quyết định của cơ quan quản lý có
thẩm quyền.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 4. Hành vi vi phạm về hoạt
động của hội đồng khoa học và công nghệ quy định tại Khoản
2 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP
1. Hành vi đánh giá, chấm điểm không đúng với các
tiêu chí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khi tư vấn, thẩm định, tuyển
chọn, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ của thành viên hội đồng
là một trong các hành vi sau đây:
a) Cho điểm vượt mức tối đa đối với nội dung có quy
định điểm tối đa;
b) Cho điểm lớn hơn 0 (>0) đối với nội dung mà hồ
sơ không có hoặc có nhưng không đạt được mức yêu cầu của thang điểm đặt ra;
c) Đánh giá các nội dung ở mức đạt trở lên nhưng kết
luận chung ở mức không đạt;
d) Đánh giá các nội dung đều ở mức không đạt nhưng
kết luận chung ở mức đạt trở lên.
2. Hành vi cung cấp thông tin liên quan đến quá
trình đánh giá, nhận xét và kết quả tư vấn khi chưa được sự cho phép của cơ
quan thành lập hội đồng của thành viên hội đồng là việc thành viên hội đồng đã
công bố, cung cấp các thông tin chưa được phép công bố về quá trình đánh giá,
nhận xét, kết quả tư vấn của hội đồng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Thông tin về đánh giá, nhận xét, kết quả tư vấn của
hội đồng bao gồm của bản thân thành viên hội đồng hoặc thành viên khác trong hội
đồng mà người công bố, cung cấp có tham gia.
Trường hợp các thông tin về đánh giá, nhận xét, kết
quả tư vấn đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thành lập hội đồng
tư vấn công bố công khai thì không phải là vi phạm.
Điều 5. Hành vi vi phạm về đăng
ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
93/2014/NĐ-CP
1. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là việc tổ chức
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, không thực
hiện việc đăng ký kết quả trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được nghiệm thu chính thức, theo quy định tại Khoản
2 Điều 10 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin
về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Các trường hợp cụ thể dưới đây được xem xét, xử
lý như sau:
a) Áp dụng tình tiết giảm nhẹ khi xử phạt đối với
trường hợp tổ chức chủ trì đã đăng ký kết quả trong khoảng thời gian 01 năm,
tính từ sau thời hạn 30 ngày nêu tại Khoản 1 Điều này đến khi hành vi vi phạm bị
phát hiện.
b) Không xử phạt đối với trường hợp đã quá thời
gian 01 năm, tính từ ngày tổ chức chủ trì đã đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đến khi hành vi vi phạm bị phát hiện.
Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt
động khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 4 Điều
1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP
1. Hành vi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
vượt quá thời gian đã cam kết mà không được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà
nước giao nhiệm vụ là hành vi của tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ sử dụng
ngân sách nhà nước quá thời hạn được xác định trong quyết định giao nhiệm vụ hoặc
hợp đồng khoa học và công nghệ. Trường hợp có sự khác nhau về thời gian thực hiện
ghi trong quyết định giao nhiệm vụ với hợp đồng thì xác định thời gian theo hợp
đồng.
2. Thời gian đã cam kết thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn (nếu
có). Căn cứ để xác định việc gia hạn được thể hiện bằng văn bản của cơ quan đã
giao nhiệm vụ hoặc hợp đồng bổ sung.
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định
về báo cáo, đăng ký, triển khai hoạt động và giải thể tổ chức khoa học
và công nghệ quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số
93/2014/NĐ-CP
1. Hành vi tổ chức khoa học và công nghệ không báo
cáo tình hình hoạt động theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
là một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi báo cáo định kỳ tình hình hoạt động
trước ngày 15 tháng 12 hằng năm tới cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ;
b) Không báo cáo, cung cấp tài liệu, giải thích các
vấn đề liên quan đến tình hình hoạt động khi được cơ quan quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ yêu cầu.
2. Đối với hành vi vi phạm của tổ chức khoa học và
công nghệ trong việc đăng ký, thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động khoa học và công nghệ thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được xác định là Bộ Khoa học và Công
nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ, quy định tại Điều 8 Nghị định số
08/2014/NĐ-CP.
3. Hành vi thực hiện không đúng trình tự, thủ tục
giải thể tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật là hành vi của
tổ chức khoa học và công nghệ, trong quá trình giải thể đã không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số
08/2014/NĐ-CP, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Không có quyết định giải thể hoặc quyết định giải
thể không có đủ các nội dung chủ yếu gồm: tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức
khoa học và công nghệ; lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và
thanh toán các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ (nếu có); thời hạn
thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 (sáu) tháng, kể từ ngày
quyết định giải thể có hiệu lực; phương án xử lý các khoản nghĩa vụ phát sinh từ
hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng; họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức, cá nhân thành lập tổ
chức khoa học và công nghệ tổ chức thanh lý tài sản của tổ chức khoa học và
công nghệ, trừ trường hợp Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và
công nghệ quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành quyết định giải thể, không gửi quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký hoạt
động khoa học và công nghệ hoặc không niêm yết công khai quyết định giải thể tại
trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức khoa học và công nghệ;
c) Không đăng quyết định giải thể tổ chức khoa học
và công nghệ ít nhất trên một tờ báo in ở địa phương nơi đặt trụ sở chính trong
03 (ba) số liên tiếp hoặc trang tin điện tử của Bộ, ngành hoặc tỉnh nơi đặt trụ
sở chính;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày thanh
toán hết các khoản nợ của tổ chức khoa học và công nghệ, không gửi thông báo về
việc hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều
16 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học
và công nghệ đến cơ quan đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Chủ thể bị xử phạt theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP bao gồm: văn phòng đại
diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ trong nước; văn phòng đại diện,
chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài.
Điều 8. Hành vi vi phạm về đánh
giá, xếp hạng tổ chức khoa học và công nghệ công lập quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP
Hành vi thực hiện đánh giá, xếp hạng không đúng
phương pháp, tiêu chí đánh giá là hành vi của tổ chức đánh giá độc lập thực hiện
việc đánh giá, xếp hạng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập để phục
vụ quản lý nhà nước, đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các tiêu chí,
phương pháp đánh giá quy định tại Thông tư số 38/2014/TT-BKHCN ngày 16 tháng 12
năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ.
Điều 9. Hành vi vi phạm về sở hữu,
sử dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP
1. Hành vi không báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước
về kết quả khai thác, chuyển giao hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là một trong các hành vi sau
đây:
a) Không gửi báo cáo định kỳ kết quả khai thác,
chuyển giao, chuyển nhượng tới đại diện chủ sở hữu nhà nước.
b) Không báo cáo, cung cấp tài liệu, giải thích các
vấn đề liên quan đến kết quả khai thác, chuyển giao, chuyển nhượng khi đại diện
chủ sở hữu nhà nước yêu cầu.
2. Hành vi không thông báo với đại diện chủ sở hữu
nhà nước khi không còn khả năng khai thác quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ là việc tổ chức được giao toàn bộ hoặc một phần quyền
sử dụng kết quả nghiên cứu, không thông báo với đại diện chủ sở hữu nhà nước
khi không còn đáp ứng được điều kiện trong thỏa thuận giao quyền giữa chủ sở hữu
nhà nước với tổ chức đó.
3. Hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quyết định giao quyền là việc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền giao toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước, không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
đó quy định tại Khoản 4 Điều 41 Luật Khoa học và Công nghệ.
4. Đại diện chủ sở hữu nhà nước các kết quả nghiên
cứu khoa học và công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước quy định tại các khoản
1, 2, 3 Điều này là người có thẩm quyền gồm:
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ là đại diện
chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở do mình phê duyệt;
c) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức không thuộc quy định
tại Điểm a và Điểm b của Khoản này là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ do mình quyết định phê duyệt.
5. Khi xác định hành vi tại Điểm a Khoản 1 Điều này
thì thời điểm phải gửi báo cáo định kỳ do cơ quan quản lý có thẩm quyền hoặc đại
diện chủ sở hữu nhà nước quy định. Trường hợp chưa có quy định thì thời điểm phải
gửi báo cáo định kỳ, làm căn cứ xác định hành vi vi phạm được xác định là ngày
31 tháng 12 hằng năm.
Điều 10. Hành vi vi phạm về ứng
dụng, phổ biến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP
1. Hành vi không gửi báo cáo về việc sử dụng kinh
phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của chủ đầu tư dự
án, chương trình phát triển kinh tế xã hội sử dụng ngân sách nhà nước là một
trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi báo cáo định kỳ với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ;
b) Không báo cáo, cung cấp tài liệu, giải thích các
vấn đề liên quan về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công
nghệ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
c) Không gửi báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động khoa học và công nghệ khi kết
thúc dự án.
2. Hành vi không tổ chức nghiên cứu để xây dựng căn
cứ khoa học trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, giải quyết vấn đề
khoa học và công nghệ phát sinh trong quá trình thực hiện là việc chủ đầu tư dự
án, chương trình phát triển kinh tế xã hội sử dụng ngân sách nhà nước không căn
cứ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ để thực hiện một trong
các hình thức sau:
a) Đặt hàng tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Tự tổ chức nghiên cứu qua hình thức thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Hành vi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước, có cam kết, có địa chỉ ứng dụng vào sản xuất và đời
sống nhưng không trực tiếp hoặc không tham gia triển khai ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào sản xuất, đời sống là việc tổ chức chủ trì không trực tiếp hoặc
không tham gia triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu theo hợp đồng hoặc yêu cầu
bằng văn bản của bên đặt hàng, trừ trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền hoặc chủ sở hữu kết quả nghiên cứu có yêu cầu khác.
4. Đối với hành vi vi phạm trong việc ứng dụng kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
vào sản xuất, đời sống thì căn cứ để xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thuộc diện phải thẩm định trước khi ứng dụng kết quả vào sản xuất, đời sống là
các nhiệm vụ quy định tại các điều 14, 15, 16 Thông tư số
02/2015/TT-BKHCN ngày 06 tháng 03 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy
định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
không sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Khi xác định hành vi tại Điểm a Khoản 1 Điều này
thì thời điểm phải gửi báo cáo định kỳ do cơ quan quản lý có thẩm quyền quy định.
Trường hợp cơ quan quản lý có thẩm quyền chưa quy định thì mốc thời gian làm
căn cứ xác định hành vi vi phạm được xác định là ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Điều 11. Hành vi vi phạm về
đăng ký, quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 93/2014/NĐ-CP
1. Hành vi không thông báo việc thành lập Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ là việc tổ chức, cá nhân lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động mà không
thông báo bằng văn bản việc thành lập quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ địa
phương nơi đặt trụ sở chính của quỹ.
2. Hành vi không báo cáo việc trích, sử dụng Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ theo quy định là việc tổ chức, cá nhân thành lập
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không gửi báo cáo bằng văn bản việc trích,
sử dụng quỹ tới cơ quan thuế, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ địa phương
nơi đăng ký thành lập quỹ. Thời hạn phải gửi báo cáo được xác định là cùng thời
điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Đối với hành vi không hoàn trả đúng thời hạn
kinh phí tài trợ từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ hình thành từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước thì thời hạn làm căn cứ xác định vi phạm được xác định theo
hợp đồng hoặc quyết định tài trợ của quỹ. Trường hợp có khác nhau về thời hạn
ghi trong hợp đồng và thời hạn ghi trong quyết định tài trợ thì xác định thời hạn
theo hợp đồng. Thời hạn hoàn trả bao gồm cả thời gian được gia hạn (nếu có). Việc
gia hạn phải được thể hiện bằng văn bản của quỹ tài trợ.
4. Khi xác định các hành vi vi phạm của tổ chức thuộc
diện phải lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì tổ chức thuộc diện phải
lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được xác định là doanh nghiệp nhà nước
quy định tại Điều 9 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với
hoạt động khoa học và công nghệ.
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp năm 2014. Tỷ lệ tối thiểu mà doanh nghiệp nhà nước phải trích
từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ được xác định là mức 3%, theo quy định tại Khoản 1 Điều
9 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 12 năm 2015.
2. Quá trình thực hiện, các văn bản quy phạm pháp
luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công
nghệ để được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Lưu: VT, TTra.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|