Nghị định 88/2001/NĐ-CP về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Số hiệu 88/2001/NĐ-CP
Ngày ban hành 22/11/2001
Ngày có hiệu lực 07/12/2001
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Giáo dục

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 88/2001/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2001

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 88/2001/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 8 về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định và hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Giáo dục và Nghị quyết của Quốc hội về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010; xác định trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, nhà trường và cơ sở giáo dục khác, gia đình, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Điều 2. Đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở là thanh niên, thiếu niên Việt Nam trong độ tuổi từ 11 đến hết 18, đã tốt nghiệp tiểu học, chưa tốt nghiệp trung học cơ sở.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Những từ ngữ dưới đây dùng trong Nghị định này được hiểu như sau:

1. Độ tuổi phổ cập giáo dục trung học cơ sở là từ 11 tuổi đến hết 18 tuổi.

2. Người đạt trình độ trung học cơ sở là người được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở theo quy định tại Điều 27 của Luật Giáo dục.

3. Nơi cư trú là nơi học sinh có đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc là nơi học sinh đã đăng ký tạm trú và sống thường xuyên tại đó từ 6 tháng trở lên.

4. Trường trung học cơ sở công lập tại nơi cư trú của học sinh là trường trung học cơ sở công lập ở trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi học sinh cư trú.

5. Địa bàn phụ trách của một trường trung học cơ sở công lập là khu vực dân cư nơi nhà trường chịu trách nhiệm tuyển sinh theo quy định của cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp.

6. Xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn là những xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa được Thủ tướng Chính phủ quy định.

Điều 4. Mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở là bảo đảm cho hầu hết thanh niên, thiếu niên sau khi tốt nghiệp tiểu học tiếp tục học tập để đạt trình độ trung học cơ sở trước khi hết tuổi 18, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Điều 5. Chương trình giáo dục, phương thức giáo dục

1. Chương trình giáo dục được áp dụng để thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở là chương trình trung học cơ sở hoặc chương trình bổ túc trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

2. Phương thức giáo dục được áp dụng để thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở là phương thức giáo dục chính quy hoặc phương thức giáo dục không chính quy.

3. Việc áp dụng chương trình trung học cơ sở theo phương thức giáo dục chính quy và chương trình bổ túc trung học cơ sở theo phương thức giáo dục không chính quy tại các cơ sở giáo dục được quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

Điều 6. Đầu tư cho phổ cập giáo dục trung học cơ sở

1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở là một mục tiêu thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, được đầu tư từ ngân sách nhà nước.

2. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục trung học cơ sở; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức quốc tế, Chính phủ các nước, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia vào việc thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở Việt Nam theo quy định của pháp luật.

[...]