Luật Đất đai 2024

Nghị định 81/2010/NĐ-CP về an ninh hàng không dân dụng

Số hiệu 81/2010/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 14/07/2010
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 81/2010/NĐ-CP  

Hà Nội, ngày 14 tháng 07 năm 2010

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại các địa bàn hoạt động hàng không dân dụng; lực lượng an ninh hàng không dân dụng; cơ sở cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng; hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng; kinh phí bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này được áp dụng đối với hoạt động hàng không dân dụng tại Việt Nam và hoạt động hàng không dân dụng do tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam, nếu pháp luật của nước sở tại không có quy định khác.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. An ninh hàng không dân dụng là nhiệm vụ quan trọng của ngành hàng không dân dụng Việt Nam nhằm bảo vệ hoạt động hàng không dân dụng đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại các địa bàn hoạt động hàng không dân dụng.

2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, biện pháp, quy trình, thủ tục an ninh hàng không dân dụng được áp dụng phải đảm bảo an ninh tối đa cho hoạt động hàng không dân dụng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển hàng không và phù hợp với các điều ước quốc tế về hàng không dân dụng mà Việt Nam là thành viên.

3. Dịch vụ an ninh hàng không dân dụng là dịch vụ công ích.

4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, hãng hàng không, người khai thác tàu bay phải lập báo cáo và gửi qua bưu điện hoặc trực tiếp cho Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không Việt Nam về các sự cố, vi phạm an ninh hàng không dân dụng trong vòng 48 giờ kể từ thời điểm xảy ra sự cố, vi phạm.

5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các lực lượng chức năng liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng theo quy định của Nghị định này; thực hiện công tác nghiệp vụ; giải quyết các vấn đề phát sinh trên nguyên tắc tôn trọng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của nhau theo quy định pháp luật.

Chương 2.

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

Điều 4. Yêu cầu về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng trong xây dựng và cải tạo cảng hàng không, sân bay

1. Cảng hàng không, sân bay phải có hệ thống hàng rào vành đai, cổng cửa, đường tuần tra, hệ thống chiếu sáng an ninh, biển cảnh báo, hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh, vị trí tập kết khẩn nguy, hầm hoặc khu vực xử lý bom, mìn, vật phẩm nguy hiểm phù hợp với yêu cầu về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.

2. Cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu về cách ly, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện.

3. Cảng hàng không, sân bay, kết cấu hạ tầng hàng không trước khi xây dựng mới, cải tạo nâng cấp phải được thẩm định thiết kế về an ninh hàng không dân dụng và công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh trong phạm vi sân bay.

Điều 5. Bảo đảm an ninh khu vực hạn chế

1. Khu vực hạn chế là khu vực của cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không mà việc ra vào và hoạt động tại đó phải được kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không dân dụng, được bảo vệ nhằm ngăn ngừa và chống lại các hành vi can thiệp bất hợp pháp.

2. Việc thiết lập, bảo vệ các khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không dân dụng và tính chất hoạt động hàng không dân dụng nhưng không gây cản trở cho người, phương tiện vào, ra và hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế; được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam.

3. Người, phương tiện ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan cấp, trừ trường hợp hành khách đi tàu bay hoặc trường hợp khẩn cấp liên quan đến an ninh hàng không dân dụng. Cục Hàng không Việt Nam thống nhất với cơ quan liên quan về việc cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng hàng không, sân bay.

4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức lực lượng an ninh thực hiện tuần tra, canh gác, kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay do người khai thác cảng hàng không, sân bay quản lý, khai thác nhằm ngăn chặn, đối phó kịp thời các hành vi can thiệp bất hợp pháp và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

5. Cơ quan, doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn chế chịu trách nhiệm tổ chức, bố trí lực lượng an ninh thực hiện tuần tra, canh gác, kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh đối với các khu vực hạn chế sau đây:

a) Khu vực đài kiểm soát không lưu;

b) Khu vực hạn chế nằm ngoài nhà ga, sân bay.

6. Tại các sân bay dùng chung giữa dân dụng và quân sự, đơn vị quân đội chịu trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ trong phạm vi quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của mình; phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực lân cận giữa khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự.

Điều 6. Bảo đảm an ninh khu vực công cộng thuộc đất cảng hàng không, sân bay

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thiết lập các chốt kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, bố trí nhân viên an ninh hàng không dân dụng và thiết bị phù hợp, tổ chức tuần tra, kiểm soát; duy trì trật tự các khu vực công cộng thuộc đất cảng hàng không, sân bay; phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật, gây rối, hành lý vô chủ, những vật nghi ngờ, vũ khí, chất nổ hay các thiết bị, vật, chất nguy hiểm khác.

2. Công an các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm bố trí lực lượng tuần tra chung với lực lượng an ninh hàng không dân dụng tại khu vực công cộng; xử lý kịp thời các hành vi gây rối trật tự, vi phạm an toàn giao thông đường bộ; đấu tranh với các loại tội phạm hoạt động tại khu vực công cộng của cảng hàng không.

Điều 7. Bảo đảm an ninh khu vực lân cận

1. Ủy ban nhân dân địa phương vùng lân cận chịu trách nhiệm quản lý, giáo dục, tuyên truyền các quy định về an ninh, an toàn hàng không cho nhân dân cư trú trong vùng lân cận; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm an toàn tĩnh không sân bay, xâm canh, xâm cư, lấn chiếm trái phép, làm hư hỏng các công trình, cơ sở kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay có trên địa bàn.

2. Công an các cấp khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng và thực hiện phương án phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi tấn công, cướp phá cảng hàng không, sân bay, tàu bay trong giai đoạn cất, hạ cánh.

3. Công an cấp phường, xã khu vực lân cận với cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng, lực lượng bảo vệ của các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuần tra khu vực lân cận bên ngoài cảng hàng không, sân bay nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 8. Kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không dân dụng đối với chuyến bay

1. Kiểm tra an ninh là các biện pháp được sử dụng nhằm ngăn chặn việc đưa các chất nổ, vũ khí hoặc các vật nguy hiểm khác có thể được sử dụng để thực hiện hành vi can thiệp bất hợp pháp.

2. Soi chiếu an ninh là một biện pháp kiểm tra an ninh thông qua việc sử dụng phương tiện kỹ thuật, động vật, giác quan của người hoặc những phương tiện khác để nhận biết và phát hiện vũ khí, chất nổ hoặc thiết bị, vật phẩm nguy hiểm khác.

3. Giám sát an ninh là việc sử dụng nhân viên an ninh hàng không dân dụng, thiết bị kỹ thuật để quản lý, theo dõi người, phương tiện nhằm phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm, uy hiếp an ninh hàng không dân dụng.

4. Người, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, đồ vật, phương tiện, nguyên vật liệu đưa lên tàu bay chịu sự kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh trực tiếp của lực lượng an ninh hàng không dân dụng thuộc người khai thác cảng hàng không, sân bay bằng biện pháp thích hợp.

Điều 9. Bảo đảm an ninh đối với hành khách, tổ bay và hành lý

1. Hành khách không được mang theo người hoặc để trong hành lý xách tay những vật phẩm nguy hiểm khi đi tàu bay, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

2. Tổ bay, hành khách xuất phát, quá cảnh, nối chuyến và hành lý xách tay của họ trước khi lên tàu bay phải qua kiểm tra, soi chiếu an ninh; sau khi kiểm tra, soi chiếu phải được cách ly, giám sát an ninh liên tục cho tới khi lên tàu bay. Trường hợp đã qua kiểm tra, soi chiếu mà có tiếp xúc hoặc lẫn lộn với người chưa qua kiểm tra, soi chiếu thì phải kiểm tra, soi chiếu lại.

3. Hành lý ký gửi xuất phát, nối chuyến phải qua soi chiếu tại điểm soi chiếu an ninh ở cảng hàng không, sân bay, sau khi soi chiếu phải được giám sát an ninh cho tới khi chất xếp lên tàu bay. Trường hợp phát hiện hành lý ký gửi đã qua soi chiếu có dấu hiệu đã bị can thiệp trái phép thì phải kiểm tra lại.

4. Hành lý ký gửi đã chất xếp lên tàu bay nhưng không có hành khách đi cùng trên chuyến bay phải được đưa xuống khỏi tàu bay trước khi chuyến bay khởi hành, trừ trường hợp được xác định là hành lý ký gửi được phép chuyên chở không cùng hành khách theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và hành lý ký gửi đó phải được kiểm tra, soi chiếu lại.

5. Người khai thác tàu bay thương mại chỉ được phép chuyên chở các kiện hành lý ký gửi của từng cá nhân riêng lẻ có hoặc không có hành khách đi cùng đã được soi chiếu theo đúng các quy định và đã được hãng vận chuyển chấp nhận chuyên chở trên chuyến bay. Dữ liệu thông tin về hành lý phải được cơ quan, tổ chức làm dịch vụ thương mại mặt đất cập nhật, lưu giữ tại điểm xuất phát và thông báo cho người khai thác tàu bay biết để xử lý.

6. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức lực lượng an ninh hàng không dân dụng thực hiện kiểm tra, soi chiếu và giám sát an ninh liên tục đối với hành khách, tổ bay, hành lý đưa lên tàu bay.

Điều 10. Bảo đảm an ninh đối với hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức lực lượng an ninh hàng không dân dụng thực hiện kiểm tra, soi chiếu và giám sát an ninh đối với hàng hóa, thư bưu phẩm, bưu kiện tại cảng hàng không, sân bay; kiểm tra, soi chiếu và giám sát an ninh đối với hàng hóa, thư bưu phẩm, bưu kiện ngoài cảng hàng không, sân bay.

2. Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển trên tàu bay phải được kiểm tra soi chiếu trước khi được chất xếp lên tàu bay, sau khi soi chiếu phải được giám sát an ninh cho tới khi chất xếp lên tàu bay. Trường hợp phát hiện hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện đã soi chiếu có dấu hiệu bị can thiệp trái phép thì phải soi chiếu lại.

3. Hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển trên tàu bay hàng hóa phải thực hiện các biện pháp kiểm soát an ninh thích hợp và bảo vệ kể từ khi chấp nhận cho tới khi chất xếp lên tàu bay.

4. Túi thư ngoại giao, túi thư lãnh sự được miễn kiểm tra, soi chiếu an ninh hàng không. Việc mở, từ chối vận chuyển túi thư ngoại giao, túi thư lãnh sự phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ngoại giao và lãnh sự.

Điều 11. Bảo đảm an ninh đối với suất ăn, đồ vật dự phòng, phục vụ trên chuyến bay, nhiên liệu cho tàu bay và các đồ vật khác đưa lên tàu bay

1. Suất ăn, đồ vật dự phòng, đồ vật phục vụ trên chuyến bay, nhiên liệu cho tàu bay và các đồ vật khác đưa lên tàu bay phải thực hiện các biện pháp kiểm tra an ninh thích hợp, sau khi kiểm tra phải được bảo vệ cho tới khi đưa lên tàu bay.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp an ninh đối với suất ăn, nhiên liệu cho tàu bay, đồ vật dự phòng, đồ vật phục vụ trên tàu bay và các đồ vật khác đưa lên tàu bay theo quy chế, Chương trình an ninh hàng không dân dụng tương ứng được phê duyệt.

Điều 12. Kiểm tra và lục soát an ninh tàu bay

1. Trước mỗi chuyến bay, người khai thác tàu bay phải tự thực hiện hoặc hợp đồng với lực lượng an ninh hàng không dân dụng thực hiện kiểm tra an ninh bên trong các khoang của tàu bay và bên ngoài của tàu bay để tìm ra những vật nghi ngờ, vũ khí, chất nổ hay các thiết bị, vật, chất nguy hiểm khác.

2. Khi hành khách rời khỏi tàu bay tại bất cứ điểm dừng nào của chuyến bay, người khai thác tàu bay phải kiểm tra và xác định hành khách không để lại hành lý hoặc bất cứ vật gì trên tàu bay.

3. Khi có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn tàu bay, người khai thác tàu bay phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không thực hiện các phương án khẩn nguy, lục soát, kiểm tra toàn bộ bên trong và bên ngoài tàu bay để tìm ra những vật nghi ngờ, vũ khí, chất nổ hay các thiết bị, vật, chất nguy hiểm khác.

4. Chỉ cho phép hành khách, hành lý, hàng hóa lên tàu bay, cho phép tàu bay khởi hành sau khi đã xác định không có vật nghi ngờ, vũ khí, chất nổ hay các thiết bị, vật, chất nguy hiểm khác trên tàu bay.

Điều 13. Bảo vệ tàu bay

Tàu bay sau khi kiểm tra, lục soát an ninh xong phải được bảo vệ, ngăn chặn việc tiếp cận, lên tàu bay trái phép cho tới khi khởi hành. Người khai thác tàu bay phải thực hiện các biện pháp thích hợp để bảo vệ tàu bay khi đỗ tại sân bay hoặc đỗ tại bãi đỗ ở ngoài sân bay và khi tàu bay vào xưởng sửa chữa, bảo dưỡng.

Điều 14. Bảo đảm an ninh trên chuyến bay

1. Trong thời gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chỉ huy công tác bảo đảm an ninh trên chuyến bay, được áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, hành vi gây rối, vi phạm trật tự, an toàn xã hội, không tuân thủ yêu cầu, sự điều hành của tổ bay theo quy định pháp luật; bàn giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay gần nhất đối với những người thực hiện các hành vi đó.

2. Thành viên tổ bay có trách nhiệm tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, duy trì trật tự kỷ luật trong tàu bay; phối hợp với nhân viên an ninh trên không giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.

3. Nhân viên an ninh trên không có trách nhiệm tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp trên tàu bay; phối hợp với thành viên tổ bay giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.

Điều 15. Bảo đảm an ninh khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ lên tàu bay

1. Những cán bộ, nhân viên an ninh sau đây được phép mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị kỹ thuật bảo vệ theo người lên tàu bay trên các chuyến bay của hãng hàng không Việt Nam:

a) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế;

b) Nhân viên an ninh trên không thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh trên chuyến bay.

2. Cán bộ áp giải bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã, người bị từ chối nhập cảnh được phép mang theo công cụ hỗ trợ thích hợp lên tàu bay khi thực hiện nhiệm vụ áp giải.

3. Người được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định pháp luật nhưng không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 của điều này phải ký gửi vũ khí, công cụ hỗ trợ cho hãng hàng không khi làm thủ tục đi tàu bay. Vũ khí, công cụ hỗ trợ phải trong trạng thái an toàn. Người khai thác tàu bay phải cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ ở vị trí hành khách không thể tiếp cận được trong suốt chuyến bay.

4. Người được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ phải xuất trình giấy phép sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho đại diện an ninh hàng không dân dụng khi làm thủ tục hàng không.

5. Người chỉ huy tàu bay phải được thông báo về tên, chỗ ngồi, lý do hành khách được phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trên chuyến bay; những hành khách mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trên cùng chuyến bay phải được thông báo vị trí ngồi của nhau. Tiếp viên hàng không không cung cấp các loại đồ uống có chất kích thích hoặc dung dịch có cồn cho những người mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ trên tàu bay.

Điều 16. Bảo đảm an ninh cho chuyến bay khi có hành khách đặc biệt

1. Hành khách đặc biệt là những hành khách khi được vận chuyển trên chuyến bay sẽ tiềm ẩn những yếu tố uy hiếp đến an ninh, an toàn của chuyến bay, bao gồm những hành khách:

a) Hành khách gây rối;

b) Người mất khả năng làm chủ hành vi;

c) Người bị từ chối nhập cảnh;

d) Bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã.

2. Hành khách gây rối là hành khách:

a) Không chấp hành các quy định, hướng dẫn của nhân viên hàng không tại cảng hàng không, sân bay hoặc trên tàu bay;

b) Gây rối trật tự và kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay hoặc trên tàu bay;

c) Tung tin, cung cấp thông tin sai đến mức uy hiếp an toàn, an ninh của cảng hàng không, sân bay, tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất và hành khách.

3. Hành khách sau đây khi vận chuyển phải có người của cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp giải:

a) Bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã;

b) Người bị trục xuất có người áp giải theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Căn cứ vào tính chất và mức độ vi phạm, Cục Hàng không Việt Nam lập danh sách người bị cấm chuyên chở có thời hạn hoặc vĩnh viễn trong các trường hợp sau đây:

a) Hành khách gây rối quy định tại các điểm a, b khoản 2 điều này tái phạm nhiều lần;

b) Hành khách gây rối quy định tại điểm c khoản 2 điều này;

c) Người có hành vi can thiệp bất hợp pháp khác vào hoạt động hàng không dân dụng;

d) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Danh sách hành khách bị cấm vận chuyển nêu tại khoản 1 điều này được áp dụng đối với các chuyến bay nội địa, chuyến bay quốc tế xuất phát từ Việt Nam của tất cả các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài.

6. Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định trong trường hợp có đề nghị của nhà chức trách có thẩm quyền của nước ngoài về hành khách bị cấm vận chuyển.

Điều 17. Từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh

1. Hãng hàng không có quyền từ chối vận chuyển các hành khách sau đây trong trường hợp không thực hiện được các biện pháp an ninh để bảo đảm an ninh, an toàn cho chuyến bay:

a) Hành khách quy định tại các điểm a, b, c khoản 1, khoản 2 điều 16 của Nghị định này;

b) Người bị trục xuất không có người áp giải;

c) Theo yêu cầu của nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài.

2. Khi áp giải bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã bằng đường hàng không, cơ quan áp giải thông báo, cung cấp cho hãng hàng không vận chuyển về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh; cấp bậc, chức vụ, đơn vị của hành khách áp giải; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ thường trú, tạm trú của hành khách bị áp giải; lệnh hoặc quyết định áp giải của cơ quan có thẩm quyền; đồng thời trao đổi thống nhất với hãng hàng không vận chuyển về các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình áp giải.

Điều 18. Cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng

1. Các biện pháp bảo đảm an ninh sẽ được tăng cường khi có nguy cơ cao đối với an ninh hàng không dân dụng, tùy vào mức độ của nguy cơ an ninh hàng không dân dụng tăng cường có 3 cấp độ.

2. Cấp độ 1 được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự kiện chính trị, xã hội trọng đại của đất nước;

b) Có tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội phức tạp.

3. Cấp độ 2 được áp dụng trong trường hợp sau:

a) Có thông tin tình báo về một âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng nhưng chưa xác định địa điểm, mục tiêu, thời gian cụ thể;

b) Có tình hình mất an ninh chính trị, trật tự xã hội nghiêm trọng tại địa phương.

4. Cấp độ 3 được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Có thông tin tình báo về một âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng có địa điểm, mục tiêu, thời gian cụ thể;

b) Có tình hình mất an ninh chính trị, trật tự xã hội đặc biệt nghiêm trọng tại địa phương.

Điều 19. Quyết định áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định áp dụng, hủy bỏ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng ở cấp độ 1, cấp độ 2 khi nhận được thông tin tình báo do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.

2. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quyết định áp dụng, hủy bỏ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng ở cấp độ 3.

Điều 20. Các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng tăng cường

1. Biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng tăng cường áp dụng cho từng cấp độ phải được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam.

2. Khi có quyết định áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan phải thực hiện ngay các biện pháp tăng cường áp dụng cho cấp độ đó.

Điều 21. Bảo đảm hiệu quả của công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng

1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thử nghiệm, khảo sát, kiểm tra, thanh tra để đánh giá việc tuân thủ các quy định, biện pháp, quy trình, thủ tục an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Những người thực hiện thử nghiệm, khảo sát, kiểm tra, thanh tra an ninh phải có thẻ giám sát viên an ninh hàng không dân dụng do Cục Hàng không Việt Nam cấp. Giám sát viên an ninh hàng không dân dụng khi thực hiện nhiệm vụ phải xuất trình thẻ, được quyền tiếp cận, vào bất kỳ khu vực hạn chế, phương tiện, thiết bị hàng không, tàu bay, yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nhiệm vụ; được quyền đình chỉ các hành vi vi phạm, lập biên bản, thu hồi tài liệu, thẻ, giấy phép có liên quan của đối tượng vi phạm.

3. Kết quả các cuộc thử nghiệm, khảo sát, kiểm tra, thanh tra an ninh phải được phân tích, đánh giá các nguy cơ uy hiếp an ninh hàng không dân dụng để có biện pháp khắc phục kịp thời.

4. Hồ sơ, tài liệu các cuộc thử nghiệm, khảo sát, kiểm tra, thanh tra an ninh phải được quản lý, lưu trữ thành hệ thống.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

1. Thực hiện quản lý nhà nước về an ninh hàng không dân dụng; ban hành theo thẩm quyền hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng.

2. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan trong việc thu thập thông tin, đánh giá các nguy cơ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng Việt Nam; quyết định các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng theo thẩm quyền.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng trong xây dựng và cải tạo cảng hàng không, sân bay; hồ sơ, thủ tục cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng, Thông tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không dân dụng; ủy quyền cho Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam: Phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác tàu bay Việt Nam, phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp; chấp thuận Chương trình an ninh hàng không dân dụng của các hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam; ban hành danh mục vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý lên tàu bay.

5. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm lập dự toán kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không theo quy định pháp luật.

6. Chỉ đạo Cục Hàng không Việt Nam trong công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, công tác phòng, chống khủng bố, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để điều phối thực hiện hiệu quả Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và các quy định khác của pháp luật trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Định kỳ và đột xuất trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của bọn khủng bố, các tổ chức phản động và các loại tội phạm, nhất là các thông tin về âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cho Bộ Giao thông vận tải (qua Cục Hàng không Việt Nam). Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ Công an phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam trong việc đánh giá những rủi ro và mức độ đe dọa đối với hoạt động hàng không dân dụng.

2. Chỉ đạo các đơn vị công an trung ương, cơ sở nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu triển khai các công tác:

a) Thông báo tình hình có liên quan đến an ninh, trật tự, tội phạm và vi phạm pháp luật khác;

b) Xây dựng phương án bảo vệ địa bàn nơi có cảng hàng không, sân bay và các công trình, trang thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; thực hiện các biện pháp phòng chống tội phạm;

c) Chủ trì, phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng, bảo vệ của ngành hàng không tổ chức tuần tra, duy trì trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn; đảm bảo an ninh, an toàn khu vực lân cận cảng hàng không để phòng ngừa nguy cơ tấn công tàu bay từ mặt đất bằng các loại vũ khí khi tàu bay cất, hạ cánh và các hành vi vi phạm an toàn tĩnh không;

d) Tiếp nhận, xử lý tội phạm và các vụ việc vi phạm về an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định pháp luật;

đ) Tổ chức, quản lý và làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh đối với hành khách, thành viên tổ bay đi trên chuyến bay quốc tế; chủ trì, phối hợp quản lý, giám sát hành khách bị từ chối nhập cảnh;

e) Xây dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm theo quy định pháp luật.

3. Tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, hướng dẫn về mặt nghiệp vụ trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không cho lực lượng an ninh hàng không dân dụng, lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy của ngành hàng không dân dụng.

Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Định kỳ và đột xuất trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của bọn khủng bố, các tổ chức phản động và các loại tội phạm, nhất là các thông tin về âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cho Bộ Giao thông vận tải (qua Cục Hàng không Việt Nam). Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam trong việc đánh giá những rủi ro và mức độ đe dọa đối với hoạt động hàng không dân dụng.

2. Chỉ đạo các đơn vị quân đội các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật.

3. Chỉ đạo các đơn vị quân đội nơi có cảng hàng không, sân bay dùng chung kiểm soát các lối vào khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng từ các khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự; phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực lân cận giữa khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự.

4. Phối hợp với ngành hàng không thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng đối với hành khách, tàu bay, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện khi tàu bay dân dụng hoạt động tại khu vực quân sự.

Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Chỉ đạo các đơn vị Hải quan tại các cảng hàng không quốc tế phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng trong quá trình kiểm tra, kiểm soát hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện để phát hiện ngăn chặn vật phẩm nguy hiểm đưa trái phép lên tàu bay.

Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định cơ chế tiền lương phù hợp cho các đối tượng là công chức, viên chức chuyên trách và kiêm nhiệm hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực đảm bảo an ninh thuộc ngành giao thông vận tải.

Điều 27. Trách nhiệm của chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương nơi có cảng hàng không, sân bay, nơi lắp đặt các trang thiết bị phục vụ hoạt động hàng không dân dụng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan để bảo vệ tài sản, bảo vệ tĩnh không, cấm việc thả các vật thể bay trong không trung, duy trì trật tự công cộng và tuyên truyền, vận động nhân dân tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của mình.

Điều 28. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng, Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không dân dụng.

2. Thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác tàu bay Việt Nam, phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp; chấp thuận Chương trình an ninh hàng không dân dụng của các hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam.

3. Phê duyệt Quy chế an ninh hàng không dân dụng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phương án tổ chức lực lượng an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, hãng hàng không Việt Nam. Cấp phép, tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng. Cấp, gia hạn, đình chỉ hiệu lực giấy phép khai thác trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng. Thẩm định các tiêu chuẩn, yêu cầu về an ninh hàng không dân dụng trong việc thiết kế xây dựng, cải tạo cảng hàng không, sân bay.

4. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định nội bộ, thừa nhận, áp dụng tiêu chuẩn đối với hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; tổ chức kiểm tra, cấp giấy phép và năng định chuyên môn cho nhân viên an ninh hàng không dân dụng; quản lý việc cấp thẻ, giấy phép và mẫu thẻ, mẫu giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng và cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không dân dụng.

5. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không dân dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động hàng không dân dụng. Thực hiện khảo sát và thử nghiệm an ninh, xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật.

6. Chỉ đạo, xây dựng lực lượng an ninh hàng không dân dụng thống nhất, bảo đảm khả năng tham gia ứng phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại các địa bàn hoạt động hàng không dân dụng. Bổ nhiệm giám sát viên an ninh hàng không dân dụng để thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không dân dụng.

7. điều phối công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; tổ chức thu thập thông tin, đánh giá các nguy cơ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng Việt Nam; quyết định áp dụng các tiêu chuẩn, biện pháp, quy trình, thủ tục về an ninh hàng không dân dụng phù hợp với nguy cơ đe dọa thuộc phạm vi thẩm quyền.

8. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để điều phối thực hiện hiệu quả Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và các quy định khác của pháp luật trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

9. Là đầu mối quan hệ, hợp tác quốc tế về an ninh hàng không dân dụng.

10. Chỉ đạo Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.

Điều 29. Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia

1. Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương trong công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng Việt Nam.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành viên, cơ cấu tổ chức của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia.

3. Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia có con dấu, có tài khoản riêng theo quy định pháp luật.

Điều 30. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:

a) Xây dựng Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;

b) Xây dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật;

c) Tổ chức xây dựng lực lượng an ninh hàng không dân dụng tập trung, thống nhất, bố trí phương tiện, trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, bảo vệ cảng hàng không, sân bay và duy trì trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay;

d) Khi thiết kế, xây dựng, cải tạo các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không dân dụng.

đ) Cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay; dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng ngoài cảng hàng không, sân bay.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch ứng phó không lưu, phương án điều hành tàu bay khi đang bay bị can thiệp bất hợp pháp theo Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

b) Tổ chức xây dựng lực lượng an ninh hàng không dân dụng, bố trí phương tiện, trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng cho các hoạt động của mình, bảo vệ các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.

3. Các hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm:

a) Xây dựng Chương trình an ninh hàng không dân dụng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

b) Triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật;

c) Bố trí tối thiểu 02 (hai) chỗ ngồi trên chuyến bay để vận chuyển lực lượng an ninh đi làm nhiệm vụ khi nhận được yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải;

d) Kinh phí mua vé hành khách để các lực lượng an ninh hàng không dân dụng đi làm nhiệm vụ do các cơ quan cử người thanh toán theo quy định pháp luật.

4. Hãng hàng không nước ngoài thực hiện vận chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam phải trình Cục Hàng không Việt Nam Chương trình an ninh hàng không dân dụng đã được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi hãng hàng không có trụ sở chính hoặc có địa điểm kinh doanh chính phê duyệt và triển khai thực hiện sau khi được chấp thuận.

5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay xây dựng Quy chế an ninh hàng không dân dụng phù hợp với Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay và triển khai thực hiện sau khi được Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.

Chương 4.

ĐỐI PHÓ VỚI HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP

Điều 31. mục đích, yêu cầu và phương châm chỉ đạo đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp

1. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn và đối phó có hiệu quả, hạn chế tới mức thấp nhất hậu quả tác hại khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp; ưu tiên bảo đảm an toàn cho tính mạng con người; ưu tiên bảo đảm an toàn tính mạng cho con tin và chỉ sử dụng biện pháp bạo lực cần thiết khi không còn cách giải quyết nào khác.

2. Ưu tiên về điều hành bay và các trợ giúp cần thiết khác đối với tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.

3. Duy trì tối đa khả năng hoạt động bình thường tại nơi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp.

4. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp Công ước quốc tế về hàng không dân dụng và các điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam tham gia.

5. Thực hiện nguyên tắc 4 tại chỗ: phương án đối phó tại chỗ; lực lượng tại chỗ; trang thiết bị tại chỗ; hậu cần tại chỗ.

Điều 32. Phân nhóm hành vi can thiệp bất hợp pháp

1. Nhóm hành vi nghiêm trọng cấp độ 1 bao gồm:

a) Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay;

b) Chiếm đoạt và có khả năng sử dụng tàu bay như vũ khí; sử dụng tàu bay vào mục đích ném bom, rải chất độc, vũ khí sinh học, hóa học, chất phóng xạ;

c) Tấn công vũ trang trên tàu bay đang bay (tàu bay đã cất cánh khỏi mặt đất và chưa tiếp đất);

d) Tấn công vũ trang có tổ chức tại cảng hàng không, sân bay, công trình, trang thiết bị phục vụ hoạt động bay;

đ) Chiếm đoạt, gây bạo loạn khủng bố tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;

e) Bắt giữ con tin trên tàu bay.

2. Nhóm hành vi nghiêm trọng cấp độ 2 bao gồm:

a) Đưa bom, mìn, súng, đạn, vũ khí sinh học, hóa học, chất phóng xạ trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;

b) Tấn công bằng vũ khí vào lực lượng an ninh hàng không dân dụng, lực lượng bảo vệ cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;

c) Bắt giữ con tin tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;

d) Đe dọa đặt bom, mìn vũ khí sinh học, hóa học trên tàu bay đang bay;

3. Nhóm hành vi nghiêm trọng cấp độ 3 bao gồm:

a) Đưa chất cháy, chất nổ, vũ khí thô sơ, chất thông thường tạo thành chất nguy hiểm với mục đích chế tạo chất nổ và các vật phẩm nguy hiểm khác trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;

b) Đe dọa đặt bom, mìn, vũ khí sinh học, hóa học tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;

c) Các hành vi phá hoại tàu bay, cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;

d) Tấn công lực lượng an ninh hàng không dân dụng, lực lượng bảo vệ để xâm nhập trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.

Điều 33. Đối phó trực tiếp với hành vi can thiệp bất hợp pháp

Đối phó trực tiếp với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng thực hiện theo quy định tại Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Chương 5.

LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

Điều 34. Địa bàn hoạt động của lực lượng an ninh hàng không dân dụng

Địa bàn hoạt động của lực lượng an ninh hàng không dân dụng bao gồm: cảng hàng không, sân bay; cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; tàu bay; cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay; cơ sở xử lý hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện; cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không khác.

Điều 35. Cơ cấu tổ chức của lực lượng an ninh hàng không dân dụng

1. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng bao gồm:

a) Cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng thuộc Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không.

b) Cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng, nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, các hãng hàng không Việt Nam.

2. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng được tổ chức thống nhất, chịu sự chỉ đạo của Cục Hàng không Việt Nam; chịu sự quản lý trực tiếp tương ứng của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, hãng hàng không Việt Nam.

3. Cán bộ, nhân viên trong lực lượng an ninh hàng không dân dụng là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức, lai lịch chính trị rõ ràng và không nghiện ma túy; chấp hành sự thẩm tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Không tuyển chọn người đã có tiền án, tiền sự, từng nghiện ma túy vào lực lượng an ninh hàng không dân dụng. Đưa người bị kết tội, kết án, nghiện ma túy ra khỏi lực lượng an ninh hàng không dân dụng.

4. Cán bộ, nhân viên thuộc lực lượng an ninh hàng không dân dụng phải được Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không dân dụng hoặc giấy phép nhân viên an ninh hàng không dân dụng theo quy định pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

5. Phương án tổ chức lực lượng an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, hãng hàng không Việt Nam phải trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.

Điều 36. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ của lực lượng an ninh hàng không dân dụng

1. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng là lực lượng chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng theo quy định pháp luật.

2. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng;

b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;

c) Tham gia phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, các hành vi gây rối và vi phạm pháp luật khác.

3. Cán bộ, nhân viên an ninh hàng không dân dụng trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương, hy sinh thì được hưởng chế độ, chính sách và được xem xét để công nhận là thương binh, liệt sỹ theo quy định pháp luật.

Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng

1. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng thuộc Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không bao gồm:

a) Tham mưu về chính sách, biện pháp, văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;

b) Kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động hàng không dân dụng việc tuân thủ quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;

c) Lập biên bản vi phạm, đề xuất xử phạt vi phạm theo quy định pháp luật;

d) Triển khai việc kiểm định, giám định, kiểm tra, đánh giá các trang bị, thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, nhân viên an ninh hàng không dân dụng theo tiêu chuẩn được áp dụng;

đ) Tiếp cận, kiểm tra an ninh tàu bay, cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, công trình, trang thiết bị, tài liệu, phương tiện, nhân viên hàng không; kiểm tra, yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật có liên quan đến việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;

e) Đề nghị Thanh tra hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không đình chỉ thực hiện chuyến bay vì lý do an ninh hàng không dân dụng;

g) Thực hiện nhiệm vụ của giám sát viên an ninh hàng không dân dụng nhằm ngăn chặn khả năng uy hiếp an ninh hàng không dân dụng; lập biên bản về vụ việc xảy ra; chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định pháp luật;

h) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, các hãng hàng không Việt Nam bao gồm:

a) Tham mưu trong việc xây dựng và triển khai thực hiện quy định, chính sách, tiêu chuẩn, chương trình, quy trình nghiệp vụ, thực hiện các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp;

b) Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp;

c) Tham gia huấn luyện nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng cho các đối tượng liên quan thuộc doanh nghiệp.

d) Triển khai công tác kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng theo hợp đồng đã ký kết;

đ) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng.

Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay

1. Nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay bao gồm: nhân viên an ninh soi chiếu, nhân viên an ninh kiểm soát, nhân viên an ninh cơ động.

2. Nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay, có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

a) Kiểm tra, soi chiếu, giám sát người, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, phương tiện và các vật phẩm khác khi đưa vào khu vực hạn chế, lên tàu bay; kiểm soát ra, vào, hoạt động của người, phương tiện trong các khu vực hạn chế; kiểm tra, đối chiếu giấy tờ sử dụng đi tàu bay của hành khách khi làm thủ tục cho hành khách;

b) Giám sát an ninh hàng không dân dụng tàu bay tại sân đỗ trước chuyến bay, các khu vực hạn chế; tổ chức tuần tra, canh gác, bảo vệ, kiểm soát an ninh, trật tự tại khu vực sử dụng cho hoạt động dân dụng. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị lực lượng vũ trang để tuần tra, kiểm soát, duy trì an ninh trật tự khu vực sử dụng chung cho hoạt động quân sự và dân dụng tại cảng hàng không, sân bay;

c) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi đe dọa sức khỏe, tính mạng của người, chiếm giữ trụ sở, cơ sở, làm hư hỏng tàu bay, trang thiết bị hàng không, gây rối trật tự, trộm cắp tài sản và các hành vi vi phạm pháp luật khác tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay;

d) Kiểm tra, giám sát việc vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu cháy, nổ, vật dụng nguy hiểm khác đối với người được mang vũ khí vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay hoặc lên tàu bay;

đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng để rà, phá, xử lý bom, mìn, vũ khí sinh học, hóa học, chất phóng xạ, áp dụng các biện pháp ngăn chặn dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay; phối hợp xử lý hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện và các đồ vật khác chứa vật phẩm nguy hiểm; tham gia phát hiện các hành vi buôn lậu, vận chuyển người, đồ vật bất hợp pháp;

e) Khi thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động quy định được phép kiểm tra giấy tờ tùy thân. Thu giữ giấy tờ tùy thân đối với người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không dân dụng; thu giữ vũ khí, chất nổ, chất cháy và những vật phẩm nguy hiểm khác đưa trái phép vào cảng hàng không, sân bay; cưỡng chế đối với người cản trở hoặc cố tình chống đối việc thu giữ;

g) Lập hồ sơ đối với người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không dân dụng, gây rối trật tự tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay và chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật; ngăn chặn hoặc yêu cầu hãng hàng không từ chối vận chuyển đối với hành khách không làm chủ được bản thân hoặc có hành vi, lời nói uy hiếp an toàn, an ninh hàng không dân dụng;

h) Đề nghị Giám đốc Cảng vụ hàng không, Thanh tra hàng không đình chỉ thực hiện chuyến bay nhằm ngăn chặn khả năng uy hiếp an ninh hàng không dân dụng;

i) Lập biên bản vi phạm và đề xuất xử lý vi phạm với người, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đồng thời báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng không;

k) Bảo đảm an ninh hàng không dân dụng tại cơ sở xử lý hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không khác theo quy định pháp luật;

l) Bảo vệ hiện trường khi xảy ra các vụ việc uy hiếp an ninh hàng không dân dụng và can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay;

m) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng; được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật.

Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu

1. Nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu bao gồm: nhân viên an ninh soi chiếu, nhân viên an ninh kiểm soát, nhân viên an ninh cơ động.

2. Nhân viên an ninh hàng không dân dụng thuộc cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

a) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, hành vi đe dọa sức khỏe, tính mạng của người, làm hư hỏng trang thiết bị hàng không, gây rối trật tự, trộm cắp tài sản và các hành vi vi phạm pháp luật khác tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; bảo vệ hiện trường khi xảy ra các vụ việc uy hiếp an ninh hàng không dân dụng, can thiệp bất hợp pháp vào cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;

b) Kiểm tra, soi chiếu trong trường hợp cần thiết, giám sát an ninh người, phương tiện, đồ vật ra, vào và hoạt động tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;

c) Tổ chức tuần tra, canh gác, bảo vệ, kiểm soát an ninh trật tự tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;

d) Thu giữ giấy tờ tùy thân đối với người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không dân dụng, thu giữ vũ khí, chất nổ, chất cháy và những vật phẩm nguy hiểm khác đưa trái phép vào cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; cưỡng chế đối với người cản trở hoặc cố tình chống đối việc thu giữ;

đ) Lập hồ sơ đối với những người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không dân dụng, gây rối trật tự tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật;

e) Lập biên bản vi phạm và đề xuất xử lý vi phạm với người, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đồng thời báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng không, Cục Hàng không Việt Nam;

g) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng; được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật.

Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của nhân viên an ninh trên không và người chỉ huy tàu bay thuộc hãng hàng không Việt Nam

1. Tham gia bảo đảm an ninh trên chuyến bay.

2. Tham gia giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp gồm:

a) Người chỉ huy tàu bay được phép tạm giữ, lập hồ sơ đối với người có hành vi can thiệp bất hợp pháp trên tàu bay đang bay và chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nơi tàu bay hạ cánh để xử lý theo quy định pháp luật;

b) Thu giữ vũ khí, chất nổ, chất cháy và những vật phẩm nguy hiểm khác trên tàu bay đang bay;

c) Thu giữ giấy tờ tùy thân đối với người có hành vi can thiệp bất hợp pháp và các hành vi vi phạm khác trên tàu bay đang bay;

d) Cưỡng chế đối với người cản trở hoặc cố tình chống đối.

đ) Nhân viên an ninh trên không được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để ngăn chặn đối tượng có hành vi can thiệp bất hợp pháp trên tàu bay đang bay, trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người, nhân viên an ninh hàng không trên không được phép tiêu diệt đối tượng để bảo vệ tính mạng của hành khách trên tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.

3. Nhân viên an ninh trên không được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng; được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để ngăn chặn, tiêu diệt đối tượng can thiệp bất hợp pháp trên tàu bay đang bay.

Điều 41. Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ của lực lượng an ninh hàng không dân dụng

1. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng có trang phục, phù hiệu, cấp hiệu riêng; được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.

2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quy định cụ thể về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và việc trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ của lực lượng an ninh hàng không dân dụng.

Điều 42. Giấy phép nhân viên an ninh hàng không dân dụng

1. Giấy phép nhân viên an ninh hàng không dân dụng là sự xác nhận chính thức của cơ quan có thẩm quyền cho một nhân viên an ninh hàng không dân dụng có đủ năng lực cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

2. Nhân viên an ninh hàng không dân dụng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng phải có giấy phép do Cục Hàng không Việt Nam cấp.

Chương 6.

CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG; TRANG BỊ, THIẾT BỊ AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

Điều 43. Cơ sở cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thiết lập hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ an ninh trực thuộc thống nhất.

2. Cơ sở cung cấp dịch vụ an ninh phải được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép khai thác.

Điều 44. Yêu cầu về hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng

1. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng bao gồm: máy soi X-quang, máy phát hiện, xử lý chất nổ, máy phát hiện kim loại, máy camera giám sát, thiết bị phát hiện xâm nhập, thiết bị nhận dạng, hệ thống chiếu sáng an ninh và các thiết bị khác sử dụng vào hoạt động bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không phải có hệ thống kỹ thuật, các trang bị, thiết bị cần thiết, thích hợp để thực hiện đầy đủ các biện pháp an ninh phòng ngừa và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp trong phạm vi trách nhiệm của mình quy định tại Nghị định này.

3. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng tại các cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất, đáp ứng được các tiêu chuẩn về chuyên môn và an toàn đối với sức khỏe con người.

Điều 45. Quản lý, khai thác hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng

1. Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt phương án lắp đặt, vận hành, sử dụng hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.

2. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị an ninh hàng không dân dụng đưa vào khai thác phải có giấy phép khai thác, sử dụng.

3. Đơn vị quản lý hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng có trách nhiệm xây dựng, ban hành tài liệu khai thác, bảo dưỡng hệ thống, trang thiết bị; duy trì đầy đủ tiêu chuẩn, tính năng kỹ thuật của hệ thống, trang thiết bị; khi có thay đổi kết cấu, sửa chữa lớn phải sửa đổi, bổ sung tài liệu một cách phù hợp.

4. Việc sửa chữa hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng chỉ được thực hiện tại cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận, được đơn vị quản lý giám sát chặt chẽ.

5. Thiết bị đo lường, kiểm chuẩn phục vụ công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định pháp luật về đo lường.

6. Hình ảnh của máy thu hình (camera), máy soi phải được lưu giữ thích hợp phục vụ cho việc truy xét trong trường hợp cần thiết. Mẫu thử, hồ sơ, nhật ký khai thác, bảo dưỡng hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng phải được lưu giữ và xuất trình khi có yêu cầu.

Chương 7.

KINH PHÍ BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

Điều 46. Nguyên tắc bố trí kinh phí

1. Kinh phí cho công tác an ninh hàng không dân dụng được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành, kinh phí doanh nghiệp, nguồn thu từ dịch vụ an ninh hàng không dân dụng và các khoản thu khác theo quy định pháp luật.

2. Kế hoạch kinh phí bảo đảm an ninh hàng không dân dụng hàng năm được xây dựng theo quy định pháp luật.

3. Hãng hàng không chịu toàn bộ chi phí cho việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra với tàu bay của mình.

Chương 8.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 47. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 9 năm 2010.

2. Bãi bỏ Nghị định số 11/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ ban hành quy chế bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.

Điều 48. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

61
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 81/2010/NĐ-CP về an ninh hàng không dân dụng
Tải văn bản gốc Nghị định 81/2010/NĐ-CP về an ninh hàng không dân dụng

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 81/2010/ND-CP

Hanoi, July 14, 2010

 

DECREE

ON CIVIL AVIATION SECURITY

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on the Organization of the Government;
Pursuant to the June 29, 2006 Law on Civil Aviation of Vietnam;
At the proposal of the Minister of Transport,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Scope of application

This Decree applies to civil aviation operations within Vietnam and civil aviation operations carried out by Vietnamese organizations and individuals outside Vietnamese territory, unless otherwise provided for by the laws of host countries.

Article 3. General principles

1. Civil aviation security is an important duty of the Vietnamese civil aviation sector aiming to protect civil aviation from acts of unlawful interference, contributing to safeguarding national security and preserving social order and safety in areas of civil aviation.

2. Applied civil aviation security standards, technical regulations, measures, processes and procedures must assure maximum security for civil aviation operations while concurrently facilitating transportation by air and complying with civil aviation treaties to which Vietnam is a contracting party.

3. Civil aviation security services are public ones.

4. Airport or airfield operators, air navigation service providers, air carriers and aircraft operators shall make reports and send them by post or directly to the Ministry of Transport and the Civil Aviation Administration of Vietnam on civil aviation security incidents and violations within 48 hours after the occurrence of such incidents or violations.

5. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and related functional forces shall coordinate with one another in effectively implementing measures to assure civil aviation security under this Decree; perform professional work; and settle arising issues on the principle of respect for one another's functions, duties and powers as prescribed by law.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Requirements on civil aviation security assurance in the construction and renovation of airports and airfields

1. Airports and airfields must have a belt fencing system, entrance gates and doors, patrol paths, security lighting systems, warning signboards, technical systems, security checking, screening and supervision equipment, locations for emergency gathering, tunnels or areas for disposal of bombs, mines and dangerous articles, meeting requirements on civil aviation security assurance.

2. Airports and airfields must meet requirements on civil aviation security isolation, checking and supervision with respect to passengers, baggage, cargo, mail and postal matters and parcels.

3. Before airports, airfields and aviation infrastructure are constructed, renovated or upgraded, their designs must be appraised in terms of civil aviation security and assurance of defense and security within airport areas.

Article 5. Security assurance for restricted areas

1. Restricted areas are areas of airports and airfields and places with aviation facilities and equipment to which access and in which activities must be subject to civil aviation security check, screening and supervision, which are protected to prevent and fight against acts of unlawful interference.

2. The establishment and protection of restricted areas at airports and airfields and places with aviation facilities and equipment must comply with the purpose of assuring civil aviation security and characteristics of civil aviation without obstructing access of people and vehicles to and normal activities in these areas; which shall be regulated in detail in the civil aviation security program of Vietnam.

3. People and vehicles entering and operating in restricted areas must have civil aviation security control cards and civil aviation security control permits issued by the Civil Aviation Administration of Vietnam and related port authorities, except aircraft passengers and in emergency cases related to civil aviation security. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall reach agreement with related agencies on the issuance and use of civil aviation security control cards to officers and employees of other state management agencies at airports and airfields.

4. Airport and airfield operators shall organize security forces to patrol, guard, check, screen and supervise security in restricted areas at terminals and airfields under their management with a view to promptly preventing and responding to acts of unlawful interference and other acts of violation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Area of the air navigation control tower;

b/ Restricted areas outside the terminal and airfield.

6. At airfields for mixed civil and military use, army units shall organize guarding forces in areas under their management and according to their functions and duties; coordinate with civil aviation security forces in patrolling, guarding and protecting adjacent areas between the areas used for civil aviation operations and those for military operations.

Article 6. Security assurance for public areas within the premises of airports and airfields

1. Airport and airfield operators shall establish civil aviation security checkpoints and arrange civil aviation security personnel and appropriate equipment to organize patrol and control: maintain order al public areas within the premises of airports and airfields; promptly detect and handle violations of law, acts of disturbance, unclaimed baggage, suspected objects, weapons, explosives and other dangerous equipment, articles and substances.

2. Police offices at all levels in localities with airports and airfields shall arrange forces to conduct joint patrol with civil aviation security forces at public areas; promptly handle acts of disturbing order and breaching road safety rules; and combat criminals operating at public areas of airports.

Article 7. Security assurance for adjacent areas

1. Local People's Committees of adjacent areas shall manage, educate and disseminate regulations on aviation safety and security for inhabitants in adjacent areas; detect and promptly handle acts of violating safety of airfield clearance, acts of illegal cultivation, settlement and encroachment, and acts of damaging technical works and facilities assuring flight operations in these areas.

2. Police offices of all levels in adjacent areas of airports and airfields shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related agencies and organizations in, planning and carrying out activities of preventing and deterring acts of attacking and plundering airports, airfields or aircraft that are taking off or landing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Civil aviation security check, screening and supervision with respect to flights

1. Security check means measures taken to prevent the introduction of explosives, weapons or other dangerous objects which may be used to commit an act of unlawful interference.

2. Security screening means a security checking measure of using technical equipment, animals, human senses or other devices to identify and detect weapons, explosives and other dangerous devices and articles.

3. Security supervision means the use of civil aviation security officers and technical equipment to manage and monitor people and vehicles in order to detect and deter acts of violation or showing signs of violation endangering the security of civil aviation.

4. People, baggage, cargo, mail, postal matters and parcels, articles, vehicles and materials introduced on board aircraft shall be checked, screened and supervised directly by civil aviation security forces of airport and airfield operators by appropriate measures.

Article 9. Security assurance for passengers, flight crews and baggage

1. Passengers may not carry or put in their cabin baggage dangerous articles when boarding an aircraft, unless so permitted by competent state agencies.

2. Departing, transit and transfer flight crews and passengers and their cabin baggage shall, before boarding an aircraft, go through security check and screening; after going through security check and screening, they must be separated and put under constant security surveillance until they board the aircraft. After having passed security check and screening, those who come into contact or are mixed with unchecked and unscreened people shall be re-checked and re-screened.

3. Departing and transfer hold baggage must be screened at security screening points at airports and airfields. After being screened, they shall be put under security surveillance till they are loaded onto an aircraft. If a screened hold baggage is detected to have been unlawfully tampered with, it must be re-checked.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Operators of commercial aircraft may only transport hold baggage bales of individuals, who travel or do not travel on the same flight, which have been screened under regulations and accepted by airlines for transportation on the flight. Baggage data must be updated and stored by ground commercial-service providers at places of departure and notified to aircraft operators for processing.

6. Airport and airfield operators shall organize civil aviation security forces to check, screen and constantly supervise passengers, flight crews and baggage introduced on board aircraft.

Article 10. Security assurance for cargo, mail and postal matters and parcels

1. Airport and airfield operators shall organize civil aviation security forces to conduct security checks, screening and supervision of cargo, mail and postal matters and parcels at airports and airfields; and conduct security checks, screening and supervision of cargo, mail and postal matters and parcels outside airports and airfields.

2. Cargo, mail and postal matters and parcels to be transported on an aircraft must be screened and put under security surveillance before being loaded on the aircraft. In case of detecting that screened cargo, mail or postal matters and parcels are unlawfully tampered with, they shall be re-screened.

3. Cargo, mail and postal matters and parcels to be transported on a freighter shall be subjected to appropriate security control measures and protected from the time they are accepted to the time they are loaded on an aircraft.

4. Diplomatic and consular mail bags are exempt from aviation security check and screening. The opening of, and refusal to transport, diplomatic and consular mail bags must comply with the law on diplomatic and consular privileges.

Article 11. Security assurance for in-flight. stores and supplies and aircraft fuel and other articles introduced on board aircraft

1. Appropriate security check measures shall be implemented with respect to in-flight stores and supplies, aircraft fuel and other articles introduced on board aircraft. After passing security check, they shall be protected till they are brought on board aircraft.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12. Aircraft security check and search

1. Prior to each flight, the aircraft operator shall itself or sign contract with civil aviation security forces to conduct a security inspection of the interior compartments and the exterior of the aircraft in order to detect suspected articles, weapons, explosives and other dangerous devices, articles and substances.

2. When a passenger leaves the aircraft at any stopover of the flight, the aircraft operator shall inspect and ascertain that the passenger does not leave his/her baggage or any article on the aircraft.

3. If there is any threatening information relating to the security and safety of an aircraft, the aircraft operator shall coordinate with the civil aviation security force at the airport to carry out emergency plans, search and inspect all interior and exterior parts of the aircraft in order to detect suspected articles, weapons, explosives or other dangerous devices, articles and substances.

4. Only after it is ascertained that there are no suspected articles, weapons, explosives or other dangerous devices, articles and substances on an aircraft may passengers, baggage and cargo be allowed to board the aircraft and the aircraft depart.

Article 13. Aircraft protection

After being thoroughly checked and searched, an aircraft must be protected and unauthorized access and boarding are disallowed until it departs. The aircraft operator shall take appropriate measures to protect the aircraft parking at the airfield or an apron outside the airfield or a workshop for repair or maintenance.

Article 14. Assurance of in-flight security

1. While an aircraft is in flight, the aircraft commander shall command in-flight security assurance work, may apply measures to prevent, restrain and respond to acts of unlawful interference, acts in violation of regulations on aviation safety assurance, acts of disturbance violating social order and safety, non-compliance with requests and instructions of the flight crew in accordance with law; and hand those who have committed such acts to competent slate agencies when the aircraft lands at the next airport or airfield.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In-flight security officers shall obey orders. commands and instructions of the aircraft commander; proactively implement measures to prevent, detect, deter and respond to acts of unlawful interference on board the aircraft; and coordinate with crew members to settle and handle cases of unlawful interference with the aircraft in flight.

Article 15. Security assurance when carrying weapons and supporting tools on board aircraft

1. The following security officers may carry weapons, supporting tools and technical devices with them on board flights of Vietnamese air carriers:

a/ Bodyguards when performing duties of protecting Party and State leaders and foreign guests;

b/ In-flight security officers performing duties of assuring in-flight security.

2. Officers escorting the accused, defendants, prisoners, deportees, extradited persons or arrestees under pursuit warrants or persons whose entry is disallowed are permitted to carry appropriate supporting tools on board an aircraft when performing the escorting duty.

3. Those who are allowed to carry weapons and supporting tools under law but do not fall into the categories defined in Clauses 1 and 2 of this Article shall consign their weapons and supporting tools to the air carrier when carrying out boarding procedures. Weapons and supporting tools must be in a safety state. The aircraft operator shall put weapons and supporting tools in locations inaccessible to passengers during the flight.

4. When carrying out aviation procedures, those who are allowed to carry weapons and supporting tools shall produce use permits issued by a competent state agency to a representative of the civil aviation security force.

5. The aircraft commander shall be notified of the name and seat of the passenger carrying weapons and supporting tools in the flight and reasons therefor; those carrying weapons and supporting tools in the same flight shall be notified of one another's seating position. Flight attendants may not provide stimulant-containing drinks or alcoholic liquids to those who carry weapons and supporting tools on board an aircraft.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Special passengers are those who have potential elements endangering the security and safety of a flight when transported in the flight, including:

a/ Disruptive passengers;

b/ Persons who have lost their act control capacity;

c/ Persons whose entry is disallowed;

d/ The accused, defendants, prisoners, deportees, extradited persons or arrestees under pursuit warrants.

2. Disruptive passengers are those who:

a/ Disobey regulations and instructions of aviation employees at an airport or airfield or on board an aircraft;

b/ Disturb order and discipline at an airport or airfield or on board an aircraft;

c/ Spread or provide false information that endangers the safety and security of an airport or airfield or an aircraft in flight or landing, and passengers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The accused, defendants, prisoners, extradited persons or arrestees under pursuit warrants;

b/ Deportees who have escorts under decisions of competent state agencies.

4. Depending on the nature and seriousness of violations, the Civil Aviation Administration of Vietnam shall make a list of those who are banned from carriage by air definitely or indefinitely in the following cases:

a/ Disruptive passengers mentioned at Points a and b. Clause 2 of this Article who commit repeated violations;

b/ Disruptive passengers who commit acts mentioned at Point c, Clause 2 of this Article;

c/ Those who commit other acts of unlawful interference with civil aviation;

d/ At the request of competent state agencies.

5. The list of passengers banned from carriage by air mentioned in Clause 1 of this Article is applicable to domestic flights and international flights departing from Vietnam of all Vietnamese and foreign air carriers.

6. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall consider and make decision on passengers who are proposed by competent foreign authorities to be banned from air carnage.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Air carriers may refuse to transport the following passengers in case they cannot take security measures to assure security and safety

for their flights:

a/ Passengers mentioned at Points a, b and c. Clause Land Clause 2, Article 16 of this Decree;

b/ Deportees without an escort; c/At the request of competent Vietnamese or foreign authorities.

2. When escorting the accused, defendants, prisoners, deportees, extradited persons or arrestees under pursuit warrants transported by air, escorting agencies shall notify the air carrier of the full name, date of birth, rank, position and unit of the escorting passenger; the full name, date of birth and permanent or temporary residence address of the escorted passenger; and the escort order or decision of a competent agency; and at the same time consult and reach agreement with the air carrier on measures to be taken to assure security and safety during the escort.

Article 18. Levels of intensification of civil aviation security assurance

1. Security assurance measures shall be intensified when there appear high threats to civil aviation security, depending on the level of threat, civil aviation security has three levels of intensification:

2. Level 1 is applied in the following cases:

a/ Important national political and social events;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Level 2 is applied in the following cases:

a/ There is intelligence information on a plot of unlawful interference with civil aviation of which the location, target and time have not been specifically identified yet;

b/ There is a serious disturbance of political security or social order in a locality.

4. Level 3 is applied in the following cases:

a/ There is intelligence information on a plot of unlawful interference with civil aviation of which the location, target and time have been specifically identified;

b/ There is an extremely serious disturbance of political security or social order in a locality.

Article 19. Decision to apply levels of intensification of civil aviation security assurance

1. The Minister of Transport shall decide to apply and cancel intensified civil aviation security assurance at level 1 or 2 when receiving intelligence information provided by competent agencies.

2. The Director of the Civil Aviation Administration of Vietnam may decide to apply and cancel intensified civil aviation security assurance at level 3.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Intensified civil aviation security assurance measures taken at each level must be specified in the civil aviation security program of Vietnam.

2. Upon receiving a decision to apply intensified civil aviation security assurance at any level, airport and airfield operators, air carriers and related agencies and units shall immediately take appropriate measures taken at such level.

Article 21. Assurance of effectiveness of civil aviation security assurance work

1. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall conduct tests, surveys, examinations and inspections to evaluate compliance with security regulations, measures, processes and procedures by airport and airfield operators, air carriers and aviation service providers and related organizations and individuals.

2. Those engaged in security tests, surveys, examinations and inspections must possess civil aviation security supervisor cards issued by the Civil Aviation Administration of Vietnam. While performing their duties, civil aviation security supervisors shall produce their cards and are entitled to access and enter any restricted areas, aviation vehicles and equipment and aircraft, and request provision of information and documents for performing their duties; to stop acts of violation, make records, and withdraw relevant documents, cards and permits of violators.

3. Security test, survey, examination and inspection findings must be analyzed to evaluate risks that endanger the security of civil aviation so as to take timely remedies.

4. Dossiers and documents of security tests, surveys, examinations and inspections must be managed and preserved in a systematic manner.

Chapter III

RESPONSIBILITIES OF CONCERNED AGENCIES AND ORGANIZATIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To perform the state management of civil aviation security; to promulgate according to its competence or submit to competent authorities for promulgation policies, legal documents, administrative procedures, standards and regulations concerning civil aviation security.

2. To coordinate with the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense and concerned ministries and branches in collecting information and evaluating threats to civil aviation security of Vietnam; to decide on civil aviation security assurance measures according to its competence.

3. The Minister of Transport shall issue specific regulations on civil aviation security assurance in the construction and renovation of airports and airfields; dossiers and procedures for issuing civil aviation security supervisor cards and civil aviation security supervision permits.

4. The Minister of Transport shall issue a circular on the civil aviation security program of Vietnam and quality control of civil aviation security, a circular on training in civil aviation security operations; authorize the Director of the Civil Aviation Administration of Vietnam to approve civil aviation security programs of airport and airfield operators, plans on guiding aircraft in flight which are subjected to unlawful interference; approve civil aviation security programs of foreign air carriers operating in Vietnam; and issue a list of dangerous articles prohibited from introduction on board aircraft.

5. To draw up budget estimates for civil aviation security assurance work under law.

6. To direct the Civil Aviation Administration of Vietnam in civil aviation security assurance work, anti-terrorism work and response to acts of unlawful interference with civil aviation. To effectively coordinate with concerned ministries and branches in implementing the civil aviation security program of Vietnam and other regulations on civil aviation security and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

Article 23. Responsibilities of the Ministry of Public Security

1. To periodically and irregularly exchange and provide information on political security and social order and safety; plots, methods and tricks of terrorists, reactionary organizations and crimes, especially information on plots of unlawful interference with civil aviation, to the Ministry of Transport (via the Civil Aviation Administration of Vietnam). To direct its attached units to collaborate with the Civil Aviation Administration of Vietnam in assessing risks and levels of threat to civil aviation.

2. To direct central and grassroots public security units in localities in which exist airports, airfields and works and equipment of air navigation service providers to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Make plans for protecting areas with airports, airfields and works and equipment of air navigation service providers; apply measures to prevent and combat crimes;

c/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with civil aviation security and guard forces of the aviation sector in, patrolling, maintaining social order and safety in localities; ensure security and safety of adjacent areas of airports in order to prevent risks of attacking from the ground with assorted weapons aircraft upon landing and take-off, and acts of breaching air clearance;

d/ Receive and deal with crimes and violations related to security and traffic order and safety under law;

e/ Organize, manage and carry out immigration procedures for passengers and flight crews of international flights; assume the prime responsibility for and coordinate in managing and supervising passengers whose entry is denied;

f/ Make and implement emergency plans on response to acts of unlawful interference with civil aviation within the scope of their responsibilities prescribed by law.

3. To conduct professional training and guidance on implementing civil aviation security assurance measures for civil aviation security forces, guard and fire-fighting forces of the civil aviation sector.

Article 24. Responsibilities of the Ministry of National Defense

1. To periodically and irregularly exchange and provide information on plots, methods and tricks of terrorists, reactionary organizations and crimes, especially information on plots of unlawful interference with civil aviation, to the Ministry of Transport (via the Civil Aviation Administration of Vietnam). To direct its units to collaborate with the Civil Aviation Administration of Vietnam in assessing risks and levels of threat to civil aviation.

2. To direct army units at all levels in localities with airports and airfields to join in making and implementing emergency plans on response to acts of unlawful interference with civil aviation within the scope of their responsibilities prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To coordinate with the civil aviation sector in implementing civil aviation security assurance measures with respect to passengers, aircraft, cargo, mail and postal matters and parcels when civil aircraft operating in military areas.

Article 25. Responsibilities of the Ministry of Finance

To direct customs units at international airports to coordinate with the civil aviation security forces in checking and controlling baggage, cargo, mail and postal parcels and matters in order to detect and prevent dangerous articles from unauthorized introduction on board aircraft.

Article 26. Responsibilities of the Ministry of Home Affairs

To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport in, stipulating salary mechanisms suitable to full-time and part-time state budget-salaried civil servants and public employees in security assurance work in the transport sector.

Article 27. Responsibilities of local administrations

Local administration in localities with airports, airfields and works and equipment installed to serve civil aviation shall coordinate with related agencies and units in protecting property and air clearance, prohibiting the flying of objects in the air, maintaining public order, conducting public information work and mobilizing people to abide by regulations on civil aviation security assurance; and implementing emergency plans on response to acts of unlawful interference with civil aviation within the scope of their responsibilities and powers.

Article 28. Responsibilities of the Civil Aviation Administration of Vietnam

1. To formulate and submit to the Minister of Transport for promulgation a circular on the civil aviation security program of Vietnam and quality control of civil aviation security, and a program on professional training in civil aviation security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To approve civil aviation security regulations of aviation service providers; plans on organization of civil aviation security forces of airport and airfield operators, air navigation service providers, and Vietnamese air carriers. To grant, suspend and withdraw licenses to provide civil aviation security services. To conduct appraisal based on civil aviation security standards and requirements of construction and renovation designs of airports and airfields.

4. To promulgate or submit to competent authorities for promulgation internal regulations, regulations on recognition and application of standards to technical systems and equipment that assure civil aviation security; to inspect, grant licenses to and evaluate professional qualifications of civil aviation security personnel; and manage the grant and forms of civil aviation security supervision permit and civil aviation security supervisor card.

5. To guide, inspect, examine and supervise compliance with the law on civil aviation security by organizations and individuals in civil aviation operations. To conduct security surveys and tests, and handle violations according to its competence.

6. To direct and build a uniform civil aviation security force, ensuring its capacity to join in responding to acts of unlawful interference with civil aviation and maintaining social order and safety in areas in which civil aviation operations are carried out. To appoint civil aviation security supervisors to inspect and supervise compliance with the law on civil aviation security.

7. To coordinate civil aviation security assurance work; to collect information and assess risks of endangering Vietnam's civil aviation security; to decide to apply civil aviation security standards, measures, processes and procedures appropriate to these risks within the scope of their competence.

8. To coordinate with related agencies and units in effectively implementing the civil aviation security program of Vietnam and other laws on civil aviation security and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

9. To act as the focal point in international relation and cooperation on civil aviation security.

10. To direct airport authorities in examining and supervising compliance with regulations on civil aviation security at airports and airfields.

Article 29. The National Civil Aviation Security Committee

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Prime Minister shall decide to set up and define the functions, tasks, powers, composition and organizational structure of the National Civil Aviation Security Committee.

3. The National Civil Aviation Security Committee has its own seal and accounts under law.

Article 30. Responsibilities of other organizations and individuals

1. Airport and airfield operators shall:

a/ Elaborate their civil aviation security programs and implement them after they are approved;

b/ Make and implement emergency plans for initial response to acts of unlawful intervention within the scope of their respective responsibilities as prescribed by law;

c/ Build uniform civil aviation security forces and arrange vehicles, facilities and equipment and other necessary conditions for assuring civil aviation security, protect airports and airfields and maintain public order at airports and airfields;

d/ When designing, constructing and renovating works within airports or airfields, to assure civil aviation security requirements and standards;

e/ Provide services of assuring civil aviation security at and outside airports and airfields.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Make plans on response to air navigation incidents, plans for guiding aircraft in flight which are subject to unlawful interference in line with the overall emergency plan on response to acts of unlawful interference with civil aviation within the scope of their respective responsibilities, and implement these plans after they are approved;

b/ Build civil aviation security forces and arrange vehicles, facilities and equipment and other necessary conditions for assuring civil aviation security for their activities, and protect air navigation service establishments.

3. Vietnamese air carriers shall:

a/ Elaborate civil aviation security programs and implement these programs after they are approved;

b/ Implement emergency plans on response to acts of unlawful interference with civil aviation within the scope of their respective responsibilities as prescribed by law;

c/ Reserve at least 2 (two) seats in each flight for security officers on duty when receiving a request of the Ministry of Transport;

c/ Passenger fares for civil aviation security officers on duty shall be paid by agencies appointing these officers.

4. Foreign air carriers engaged in scheduled transportation to and from Vietnam shall submit to the Civil Aviation Administration of Vietnam civil aviation security programs already approved by competent authorities of the countries in which they are headquartered or base their principal places of business, and implement them after they are approved.

5. Enterprises providing aviation services at airports and airfields shall formulate regulations on civil aviation security in accordance with civil aviation security programs of airport or airfield operators, and implement them after they are approved by the Director of the Civil Aviation Administration of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

RESPONSE TO ACTS OF UNLAWFUL INTERFERENCE

Article 31. Purposes, requirements and guidelines of response to acts of unlawful interference

1. To proactively prevent, deter and effectively respond to acts of unlawful interference and limit as much as possible negative consequences of these acts once they occur, prioritize assurance of safety for human lives; prioritize assurance of safety for hostages and utilize necessary measures of violence only when there is no alternative solution.

2. To prioritize flight direction and other necessary assistance for aircraft in flight which are subject to unlawful interference.

3. To maintain to the utmost normal operation at places in which acts of unlawful interference occur.

4. To comply with Vietnamese laws and the international convention on civil aviation and relevant treaties to which Vietnam is a contracting party.

5. To implement the principle of 4 on-sites: on-site response; on-site force; on-site equipment and on-site logistics.

Article 32. Classification of acts of unlawful interference

1. The level-1 group of serious acts consists of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Seizing and possibly using an aircraft as a weapon; using an aircraft for the purpose of bombing, spraying toxic substances, biological or chemical weapons or radioactive substances;

c/ Launching armed attacks on an aircraft in flight (aircraft having taken off and not yet landed):

d/ Making organized armed attacks at an airport or airfield or a work and facilities that serve flight operations;

e/ Seizing, making violent and terrorist attacks at an airports or airfield or an establishment providing services of assuring flight operations;

f/ Taking hostage on board an aircraft.

2. The level-2 group of serious acts consists of:

a/ Unlawful introduction of bombs, mines, guns, ammunitions, biological or chemical weapons or radioactive substances on board an aircraft, into an airport or airfield or an establishment providing services of assuring flight operations;

b/ Launching armed attacks against the civil aviation security or guard force of an airport or airfield or an establishment providing services of assuring flight operations;

c/ Taking hostage at an airport or airfield or an establishment providing services of assuring flight operations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The level-3 group of serious acts consists of:

a/ Unlawfully introducing flammables, explosives, rudimentary weapons, common substances which can make up dangerous articles for the purposes of creating explosives and other dangerous articles on board an aircraft or into an airport or airfield or an establishment providing services of assuring flight operations;

b/ Threatening to place bombs, mines, biological or chemical weapons at an airport or airfield or an establishment providing services of assuring flight operations;

c/ Damaging an aircraft, airport or airfield or an establishment providing services of assuring flight operations;

d/ Attacking the civil aviation security or guard force of an airport or airfield or an establishment providing services of assuring flight operations.

Article 33. Direct response to acts of unlawful interference

Direct response to unlawful acts of interference with civil aviation must comply with an overall emergency plan on response to unlawful acts of interference promulgated by the Prime Minister.

Chapter V

CIVIL AVIATION SECURITY FORCES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Operation areas of civil aviation security forces embrace airports, airfields, establishments providing air navigation services; aircraft; establishments manufacturing, maintaining and repairing aircraft and aircraft equipment; establishments handling cargo, mail and postal matters and parcels; and establishments providing other aviation services.

Article 35. Organizational structure of civil aviation security forces

1. Civil aviation security forces consist of:

a/ Civil aviation security advisors, inspectors and supervisors of the Civil Aviation Administration of Vietnam and airport authorities;

b/ Civil aviation security advisors, inspectors and supervisors, aviation security officers of airport or airfield enterprises, air navigation service providers and Vietnamese air carriers.

2. Civil aviation security forces shall be uniformly organized, placed under the direction of the Civil Aviation Administration of Vietnam, and respective direct management of the Civil Aviation Administration of Vietnam, airport authorities, airport operators, air navigation service providers and Vietnamese air carriers.

3. Officers and members of civil aviation security forces are Vietnamese citizens aged 18 or older, have good health, ethic qualities and clear political background and are not addicted to drugs. They shall submit to the verification, inspection and supervision by competent state agencies. Those who have criminal records or used to be addicted to drugs will not be recruited into civil aviation security forces. Those who are convicted or addicted to drugs shall be expelled from civil aviation security forces.

4. Officers and members of civil aviation security forces shall be granted by the Civil Aviation Administration of Vietnam civil aviation security supervisor cards or civil aviation security officer permits under law in order to perform assigned duties.

5. Plans on organization of civil aviation security forces of airport or airfield operators, air navigation service providers and Vietnamese air carriers shall be submitted to the Civil Aviation Administration of Vietnam for approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Civil aviation security forces shall work on a full-time basis to assure civil aviation security under law.

2. Civil aviation security forces have the following duties and powers:

a/ Advising, inspecting and supervising civil aviation security;

b/ Implementing civil aviation security assurance measures;

c/ Participating in preventing, detecting, deterring and responding to acts of unlawful interference with civil aviation and other acts of disturbance and violation of law.

3. While on duty, if officers and members of civil aviation security forces are injured or killed, they will be entitled to prescribed regimes and policies and considered for being recognized as war invalids or fallen heroes under law.

Article 37. Specific duties and powers of civil aviation advisors, inspectors and supervisors

1. Specific duties and powers of civil aviation security advisors, inspectors and supervisors of the Civil Aviation Administration of Vietnam and port authorities include:

a/ Giving advice on policies, measures and legal documents on civil aviation security assurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Making records of violations and proposing penalties under law;

d/ Carrying out appraisal, survey, examination and assessment of equipment, facilities and vehicles for assuring civil aviation security and civil aviation security officers against applied standards;

e/ Accessing and checking the security of aircraft, airports, airfields, aviation service-providing establishments, works, equipment, documents, vehicles and aviation employees; inspecting and requesting organizations and individuals to produce papers, documents or articles related to the implementation of civil aviation security assurance measures;

f/ Proposing the aviation inspectorate and directors of airport authorities to cancel flights for civil aviation security reasons;

g/ Performing duties of civil aviation security supervisors in order to prevent possible threats to civil aviation security; making records of any incidents occurred; and taking responsibility for their decisions before law;

h/ Receiving training in civil aviation security operations.

2. Specific duties and powers of civil aviation security advisors, inspectors and supervisors of airport or airfield enterprises, air navigation service providers and Vietnamese air carriers include:

a/ Giving advice on the formulation and implementation of their enterprises' regulations, policies, standards, programs, professional processes and the implementation of measures to handle acts of violation related to civil aviation security assurance;

b/ Inspecting and supervising the implementation of their enterprises' regulations on civil aviation security assurance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Performing their enterprises' inspection and supervision work with respect to units providing civil aviation security services under signed contracts;

e/ Receiving professional training in civil aviation security operations.

Article 38. Specific duties and powers of civil aviation security officers of airport and airfield enterprises

1. Civil aviation security officers of airport or airfield enterprises include screening security officers, controlling security officers and mobile security officers.

2. Civil aviation security officers of airport or airfield enterprises shall implement measures to prevent, detect, deter and respond to acts of unlawful interference with civil aviation at airports and airfields, having the following specific duties and powers:

a/ Checking, screening and supervising persons, baggage, cargo, mail, and postal matters and parcels, vehicles and other articles introduced into restricted areas or on board aircraft; controlling access to and operation of persons and vehicles in restricted areas; checking and comparing papers used for travel by air of passengers when carrying out procedures for them;

b/ Supervising civil aviation security of parked aircraft before departure and in restricted areas; organizing patrol, guard, protection and control of security and order in areas used for civil activities. Closely coordinating with armed forces units in patrolling, controlling and maintaining security and order in areas jointly used for military and civil activities at airports and airfields:

c/ Implementing measures to prevent, detect and deter acts that endanger the health and lives of people, occupy offices and facilities, damage aircraft and aviation equipment and facilities, disturb public order, theft on board aircraft and violations of law at airports and airfields and on board an aircraft;

d/ Inspecting and supervising the transportation of weapons, supporting tools, inflammable and explosive materials and other dangerous articles by persons permitted to carry weapons into restricted areas of airports and airfields or on board an aircraft;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f/ While performing duties within the permitted scope of operation, checking personal identity papers. Seizing personal identity papers of persons committing acts that endanger civil aviation security; seizing weapons, explosives, inflammables and other dangerous articles illegally introduced into airports or airfields; resorting to forcible action against those who obstruct or deliberately resist the seizure;

g/ Making records of persons who commit acts that endanger civil aviation security, disturbing public order at airports and airfields and on board aircraft and delivering them to competent state agencies for handling under law; deterring or requesting air carriers not to transport passengers who are unable to control themselves or commit acts or utter words threatening the safety and security of civil aviation;

h/ Requesting directors of airport authorities or aviation inspectors to cancel flights in order to prevent possible threats to the security of civil aviation;

i/ Making records of violations and proposing the handling of violations to competent persons or state agencies, and promptly reporting them to airport authorities;

j/ Assuring civil aviation security at establishments handling cargo, mail and postal matters and parcels and other establishments providing aviation services under law;

k/ Protecting scenes of incidents that threaten the security of civil aviation and unlawfully interfere with civil aviation at airports and airfields:

l/ Receiving training in civil aviation security operations; being furnished with weapons and supporting tools for performing their duties under law.

Article 39. Specific duties and powers of civil aviation security officers of air navigation service providers

1. Civil aviation security officers of air navigation service providers include screening security officers, controlling security officers and mobile security officers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Implementing measures to prevent, detect, deter and respond to acts of unlawful interference with civil aviation, acts that threaten the health and lives of people, damage aviation equipment and facilities, disturb public order, theft and other violations of law at their establishments; protecting scenes of incidents that threaten the security of civil aviation and unlawfully interfere with civil aviation at their establishments;

b/ Checking and screening when necessary, and supervising persons, vehicles and articles accessing and operating at their establishments;

c/ Organizing patrol, guard, protection and control of the security and order at their establishments;

d/ Seizing personal identity papers of persons committing acts that threaten the security of civil aviation; seizing weapons, explosives, inflammables and other dangerous articles unlawfully introduced into their establishments; resorting to forcible action against those who obstruct or deliberately resist the seizure;

e/ Making records of persons who commit acts that threaten the security of civil aviation, disturbing public order at their establishments and delivering them to competent state agencies for handling under law;

f/ Making records of violations and proposing the handling of violations to competent persons or state agencies, and promptly reporting them to airport authorities and the Civil Aviation Administration of Vietnam;

g/ Receiving training in civil aviation security operations; being furnished with weapons and supporting tools for performing their duties under law.

Article 40. Specific duties and powers of in-flight security officers and aircraft commanders of Vietnamese air carriers

1. Participating in assuring in-flight security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The aircraft commander may temporarily seize and make dossiers of persons committing acts of unlawful interference on board an aircraft in flight and deliver them to a competent state agency in the place in which the aircraft lands for handling under law;

b/ Seizing weapons, explosives and flammables and other dangerous articles on board an aircraft in flight;

c/ Seizing personal identity papers of persons committing acts that threaten the security of civil aviation and other violations of law on board an aircraft in flight;

d/ Resorting to forcible action against those who obstruct or deliberately resist them;

e/ In-flight security officers shall be furnished and may use weapons and supporting tools to deter those who commit acts of unlawful interference on board an aircraft in flight; in case of threat to human lives: they may exterminate them in order to protect the lives of passengers on board an aircraft in flight that is subject to unlawful interference.

3. In-flight security officers shall be trained in civil aviation security operations; and be furnished and may use weapons and supporting tools to deter and exterminate those who commit acts of unlawful interference on board an aircraft in flight.

Article 41. Uniforms, badges, insignias, weapons and supporting tools of civil aviation security forces

1. Civil aviation security forces have own uniforms, badges and insignias and shall be furnished necessary weapons, supporting tools and equipment to assure civil aviation security.

2. The Ministry of Transport shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security in, stipulating in detail uniforms, badges and insignias and the furbishing of weapons and supporting tools for civil aviation security forces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Civil aviation security officer permit is the official certification of a competent agency for a civil aviation security officer to be fully capable of performing his/her assigned duties.

2. A civil aviation security officer directly engaged in civil aviation security assurance duties must possess a permit granted by the Civil Aviation Administration of Vietnam.

Chapter VI

ESTABLISHMENTS PROVIDING CIVIL AVIATION SECURITY SERVICES; CIVIL AVIATION SECURITY EQUIPMENT

Article 43. Establishments providing civil aviation security services at airports

1. Airport and airfield operators shall establish their own systems of establishments providing security services in a uniform manner.

2. Establishments providing security services must be granted operation licenses by he Civil Aviation Administration of Vietnam.

Article 44. Requirements on civil aviation security technical systems and equipment

1. Civil aviation security technical system and equipment include X-ray scanners, explosive detecting and disposing devices, metal detectors, monitoring cameras, access detectors, identification devices, security lighting systems and other equipment used to assure the security of civil aviation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Civil aviation security technical systems and equipment at airports and airfields must be compatible and uniform, meeting professional standards and ensuring safety for human health.

Article 45. Management and operation of civil aviation security technical systems and equipment

1. The Civil Aviation Administration of Viet­nam shall approve plans on installation, operation and use of civil aviation security technical systems and equipment at airports and airfields.

2. Civil aviation security technical systems and equipment must have operation or use permits before they are put into operation.

3. Units managing civil aviation security technical systems and equipment shall develop and issue materials on the operation and maintenance of such systems and equipment; maintain adequate technical standards and properties of these systems and equipment: and supplement these materials appropriately when such systems and equipment undergo any structural modifications and overhauls.

4. Repair of civil aviation security technical systems and equipment may be conducted only at maintenance and repair establishments approved by the Civil Aviation Administration of Vietnam and under strict supervision of managing units.

5. Measuring and verifying devices used in checking, maintaining and repairing civil aviation security technical systems and equipment must be inspected and corrected under the law on measurement.

6. Camera and scanner images must be appropriately kept to serve tracking when necessary. Testing samples, dossiers and logbooks of operation and maintenance of civil aviation security technical systems and equipment must be preserved and produced upon request.

Chapter VII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 46. Funding principles

1. Funds for civil aviation security work shall be assured with state budget sources according to current decentralization, funds contributed by enterprises, charges collected from civil aviation security services and other revenues under law.

2. Annual plans on funds for civil aviation security assurance shall be drawn up under law.

3. Air carriers shall bear all expenses for response to acts of unlawful intervention targeted at their aircraft.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 47. Effect

1. This Decree takes on September 8, 2010.

2. To annul the Government's Decree No. 11/ 2000/ND-CP of May 3, 2000, promulgating the Regulation on assurance of civil aviation security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of People's Committees of provinces and centrally run cities and related enterprises and individuals shall implement this Decree.-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 81/2010/NĐ-CP về an ninh hàng không dân dụng
Số hiệu: 81/2010/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 14/07/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 51/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2012 (VB hết hiệu lực: 27/11/2015)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 5 của Nghị định số 81/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về an ninh hàng không dân dụng với nội dung sau đây:

“3. Trừ trường hợp hành khách đi tàu bay hoặc trường hợp khẩn cấp liên quan đến an ninh hàng không dân dụng thì người, phương tiện ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay phải có thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan, Người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp:

a) Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng có giá trị vào các cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của từ hai Cảng vụ khu vực khác nhau trở lên;

b) Người khai thác cảng hàng không, sân bay cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng có giá trị vào các cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của người khai thác cảng cho cán bộ, nhân viên và phương tiện, thiết bị thuộc quyền quản lý, sử dụng của người khai thác;

c) Cảng vụ hàng không liên quan cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng có giá trị vào các cảng hàng không sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ cho các đối tượng không được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;

d) Cục Hàng không Việt Nam thống nhất với cơ quan liên quan về việc cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng hàng không, sân bay.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Bảo đảm an ninh khu vực hạn chế
...
3. Người, phương tiện ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan cấp, trừ trường hợp hành khách đi tàu bay hoặc trường hợp khẩn cấp liên quan đến an ninh hàng không dân dụng. Cục Hàng không Việt Nam thống nhất với cơ quan liên quan về việc cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng hàng không, sân bay.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 31. Quy định về việc ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế

1. Người, phương tiện khi ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế nào phải có thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không của khu vực đó, trừ trường hợp quy định lại khoản 6 Điều 27 của Thông tư này. Thẻ, giấy phép sẽ bị thu giữ khi sử dụng sai quy định hoặc có hành vi vi phạm.

2. Thẻ phải đeo ở vị trí phía trước ngực bên ngoài áo, trừ trường hợp cán bộ, nhân viên thuộc các đơn vị công an, hải quan cửa khẩu cảng hàng không, sân bay khi đang làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; giấy phép phải để ở phía trước buồng lái hoặc tại vị trí dễ nhận biết của phương tiện.

3. Người, phương tiện ra, vào khu vực hạn chế phải đúng cổng, cửa quy định, tuân thủ sự hướng dẫn và các quy định về an ninh, an toàn, khai thác tại khu vực hạn chế; chịu sự kiểm tra, giám sát an ninh của nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực đó. Người ra vào khu vực sân bay từ khu vực ga đến phải được kiểm tra an ninh hàng không.

4. Người, phương tiện sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng một lần khi hoạt động trong khu vực hạn chế tại nhà sân bay phải được nhân viên an ninh hàng không giám sát an ninh thường xuyên, liên tục hoặc nhân viên của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đó đi kèm.

5. Phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng tốc độ, dừng, đỗ đúng vị trí quy định; chịu sự kiểm tra, giám sát và tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại khu vực đó. Người điều khiển phương tiện đang, phục vụ tàu bay phải túc trực tại phương tiện.

6. Việc quay phim, chụp ảnh trong khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay không thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải được người khai thác cảng hàng không, sân bay cho phép bằng văn bản và phải có nhân viên an ninh hàng không hoặc nhân viên của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế đó đi kèm giám sát.

7. Trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy cứu nạn: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ quản của người và phương tiện tham gia thực hiện nhiệm vụ khẩn nguy cứu nạn có trách nhiệm phối hợp với lực lượng an ninh hàng không, lực lượng, bảo vệ của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế để kiểm soát hoạt động của người và phương tiện mà không cần thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, kiểm soát an ninh nội bộ.

Xem nội dung VB
Điều 5. Bảo đảm an ninh khu vực hạn chế
...
3. Người, phương tiện ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan cấp, trừ trường hợp hành khách đi tàu bay hoặc trường hợp khẩn cấp liên quan đến an ninh hàng không dân dụng. Cục Hàng không Việt Nam thống nhất với cơ quan liên quan về việc cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng hàng không, sân bay.
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 51/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2012 (VB hết hiệu lực: 27/11/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Quy định này được hướng dẫn bởi Chương 1 và Chương 7 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Chương trình an ninh hàng không dân đụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, không lưu
...
Điều 5. Thủ tục phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
...
Điều 6. Tài liệu an ninh hàng không hạn chế và việc ban hành, quản lý, cung cấp, bổ sung, sửa đổi tài liệu an ninh hàng không
...
Điều 7. Biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay
...
Chương 7.KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG

Điều 104. Hoạt động kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
...
Điều 105. Nguyên tắc thực hiện thanh tra, thử nghiệm, xác minh, khảo sát an ninh hàng không
...
Điều 106. Đánh giá, khuyến cáo và theo dõi việc thực hiện khuyến cáo
...
Điều 107. Thử nghiệm an ninh
...
Điều 108. Giám sát viên an ninh hàng không
...
Điều 109. Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu về an ninh hàng không
...
Điều 110. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
...
Điều 111. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
...
Điều 112. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp cung ứng suất ăn, xăng dầu, sửa chữa bảo dưỡng tàu bay kiểm soát chất lượng an ninh hàng không
...

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng, Thông tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không dân dụng; ủy quyền cho Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam: Phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác tàu bay Việt Nam, phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp; chấp thuận Chương trình an ninh hàng không dân dụng của các hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam; ban hành danh mục vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý lên tàu bay.
Quy định này được hướng dẫn bởi Chương 1 và Chương 7 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Cục Hàng không Việt Nam

1. Cục Hàng không Việt Nam là nhà chức trách về an ninh hàng không dân dụng giúp Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh cho hoạt động hàng không dân dụng.

2. Để thực hiện chức năng nêu tại khoản 1 của Điều này, Cục hàng không Việt Nam có các trách nhiệm cụ thể sau đây:

a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam, Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không dân dụng, Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng; tổ chức thực hiện, đánh giá và duy trì hiệu quả của các Chương trình;

b) Đánh giá và duy trì hiệu quả của Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam bao gồm cả việc kiểm soát chất lượng an ninh hàng không, đánh giá lại các biện pháp, thủ tục an ninh sau khi xảy ra một hành vi can thiệp bất hợp pháp và đưa ra các biện pháp khắc phục để ngăn ngừa các hành vi tương tự tái diễn; định kỳ 06 tháng một lần báo cáo Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia, Bộ Giao thông vận tải;

c) Phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay; Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không Việt Nam; Phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp; chấp thuận Chương trình an ninh hàng không dân dụng của các hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam; Quy chế an ninh hàng không dân dụng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không;

d) Cấp phép, gia hạn, tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép cơ sở cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng; tổ chức kiểm tra, cấp, tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép và năng định chuyên môn cho nhân viên an ninh hàng không;

d) Tổ chức thẩm định đánh giá về việc áp dụng các tiêu chuẩn và yêu cầu an ninh hàng không trong việc thiết kế xây đựng, cải tạo cảng hàng không, sân bay;

c) Tổ chức, quản lý hệ thống cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không và thẻ, giấy phép kiểm soát nội bộ; cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần tại các cảng hàng không thuộc phạm vi quản lý của nhiều Cảng vụ hàng không; tổ chức hệ thống giám sát, bổ nhiệm và cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không dân dụng;

g) Ban hành, thừa nhận, quy định việc áp dụng cụ thể tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, Quy chế khai thác, tài liệu nghiệp vụ tiêu chuẩn đối với hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, thiết bị an ninh hàng không dân dụng và việc thực hiện các quy định của Thông tư này;

h) Hướng dẫn, thanh Ira, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không dân dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động hàng không dân dụng; thực hiện khảo sát và thử nghiệm an ninh; điều tra, xác minh, giảng binh, đánh giá về các sự cố an ninh hàng không, vụ việc vi phạm về an ninh hàng không và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật; thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở, nhân viên hàng không vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; phối hợp với hãng hàng không Việt Nam tổ chức khảo sát, đánh giá cảng hàng không nước ngoài nơi có hoạt động khai thác của hãng theo kế hoạch hoặc đột xuất;

i) Chỉ đạo triển khai việc thực hiện và phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không; chỉ đạo việc xây dựng thống nhất hệ thống lực lượng an ninh hàng không dân dụng; chỉ đạo công tác phòng ngừa đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp của ngành hàng không dân dụng; chỉ đạo việc xây dựng thống nhất hệ thống giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại các địa bàn hoạt động hàng không dân dụng; chỉ đạo việc tổ chức diễn tập thực hiện phương án khẩn nguy;

k) Điều phối công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; tổ chức thu thập, xử lý, đánh giá thông tin về nguy cơ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng Việt Nam; quyết định áp dụng biện pháp, quy trình, thủ tục về an ninh hàng không dân dụng phù hợp với nguy cơ đe dọa thuộc phạm vi thẩm quyền; yêu cầu triển khai vị trí, phương tiện, trang thiết bị bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; thông báo cho cơ quan, tổ chức trong nước, quốc tế có liên quan những thông tin liên quan đến nguy cơ de dọa an ninh hàng không; quản lý việc cung cấp các thông tin liên quan đến an ninh hàng không;

I) Chỉ đạo Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay;

m) Chấp thuận miễn kiểm tra soi chiếu đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và chịu trách nhiệm trong những trường hợp có yêu cầu của Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;

n) Thông báo để các hãng hàng không hoặc người khai thác các chuyến bay tư nhân biết về việc thực hiện cung cấp dữ liệu API theo quy định của pháp luật; chỉ đạo Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không quốc tế tiếp nhận và truyền dữ liệu API cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức khai thác, xử lý, sử dụng thông tin, dữ liệu API nhằm mục đích bảo đảm an ninh hàng không.

3. Thực hiện trách nhiệm hợp tác quốc tế về an ninh hàng không:

a) Là đầu mối quan hệ, hợp tác quốc tế về an ninh hàng không dân dụng;

b) Cung cấp hoặc trao đổi thông tin về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam, Chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không, Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng không. Chương trình an ninh cảng hàng không khi nhận được văn bản đề nghị của quốc gia là thành viên của ICAO, hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam;

c) Là đầu mối nhận, xử lý thông tin về mối đe dọa cụ thể đối với an ninh hàng không tại Việt Nam hoặc đối với các chuyến bay của Việt Nam ở nước ngoài. Khi nhận được thông tin về một mối đe dọa cụ thể, Cục hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo ngay cho các cơ quan, đơn vị có liên quan trong và ngoài ngành hàng không; triển khai các biện pháp an ninh tăng cường phù hợp với mối đe dọa đến các cơ quan, đơn vị liên quan bằng hình thức thích hợp trong thời gian sớm nhất và lưu giữ, quản lý và bảo mật thông tin theo chế độ quản lý tài liệu mật;

d) Xem xét xử lý và quyết định việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh thích hợp khi các quốc gia, hãng hàng không nước ngoài có yêu cầu, kể cả việc đề nghị cho phép nhân viên an ninh trên không mang theo vũ khí trên chuyến bay. Quốc gia, tổ chức, hãng hàng không nước ngoài phải gửi văn bản đề nghị đến Cục Hàng không Việt Nam và Cục Hàng không Việt Nam trả lời bằng văn bản cho phía nước ngoài trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, trừ trường hợp khẩn cấp phải quyết định ngay hoặc phải thêm thời gian để xin ý kiến của các bộ, ngành liên quan; triển khai các biện pháp thích hợp cho các tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện; hãng hàng không phải chịu các chi phí phát sinh khi áp dụng biện pháp an ninh tăng cường cho các chuyến bay của hãng;

đ) Phối hợp với cơ quan, tổ chức nước ngoài giải quyết những vụ việc liên quan đến hành vi can thiệp bất hợp pháp khi có yêu cầu;

e) Định kỳ hàng năm rà soát và thông báo cho ICAO về các khác biệt giữa pháp luật Việt Nam về an ninh hàng không với các tiêu chuẩn của ICAO.

4. Tổ chức trao đổi kiến thức, kinh nghiệm về các lĩnh vực trong công tác an ninh hàng không với các cơ quan, đơn vị liên quan.

5. Kiểm soát, hiệp thương và quyết định giá các dịch vụ do người khai thác cảng hàng không, sân bay đề xuất để đảm bảo áp dụng giá dịch vụ phù hợp theo quy định của pháp luật về giá.

Xem nội dung VB
Điều 28. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng, Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không dân dụng.

2. Thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác tàu bay Việt Nam, phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp; chấp thuận Chương trình an ninh hàng không dân dụng của các hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam.

3. Phê duyệt Quy chế an ninh hàng không dân dụng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không, phương án tổ chức lực lượng an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, hãng hàng không Việt Nam. Cấp phép, tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng. Cấp, gia hạn, đình chỉ hiệu lực giấy phép khai thác trang bị, thiết bị an ninh hàng không dân dụng. Thẩm định các tiêu chuẩn, yêu cầu về an ninh hàng không dân dụng trong việc thiết kế xây dựng, cải tạo cảng hàng không, sân bay.

4. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định nội bộ, thừa nhận, áp dụng tiêu chuẩn đối với hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; tổ chức kiểm tra, cấp giấy phép và năng định chuyên môn cho nhân viên an ninh hàng không dân dụng; quản lý việc cấp thẻ, giấy phép và mẫu thẻ, mẫu giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng và cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không dân dụng.

5. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không dân dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động hàng không dân dụng. Thực hiện khảo sát và thử nghiệm an ninh, xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật.

6. Chỉ đạo, xây dựng lực lượng an ninh hàng không dân dụng thống nhất, bảo đảm khả năng tham gia ứng phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội tại các địa bàn hoạt động hàng không dân dụng. Bổ nhiệm giám sát viên an ninh hàng không dân dụng để thực hiện kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không dân dụng.

7. điều phối công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; tổ chức thu thập thông tin, đánh giá các nguy cơ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng Việt Nam; quyết định áp dụng các tiêu chuẩn, biện pháp, quy trình, thủ tục về an ninh hàng không dân dụng phù hợp với nguy cơ đe dọa thuộc phạm vi thẩm quyền.

8. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để điều phối thực hiện hiệu quả Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và các quy định khác của pháp luật trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

9. Là đầu mối quan hệ, hợp tác quốc tế về an ninh hàng không dân dụng.

10. Chỉ đạo Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 9. Trách nhiệm phối hợp của Cục hàng không Việt Nam

1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an:

a) Xây dựng và triển khai diễn tập, thực hiện phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;

b) Tổ chức đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng an ninh hàng không, lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy của ngành hàng không dân dụng;

c) Tiếp nhận, trao đổi, xử lý thông tin về tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của đối tượng khủng bố, các loại tội phạm; âm mưu can thiệp bất hợp pháp do cơ quan công an cung cấp; đánh giá mức độ rủi ro và đe dọa đối với hoạt động hàng không dân dụng, báo cáo Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia, Bộ Giao thông vận tải;

d) Bảo đảm an ninh hàng không đối với các chuyến bay chuyên cơ;

đ) Ký kết và triển khai thực hiện các Quy chế phối hợp với các cơ quan của Bộ Công an trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.

2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng:

a) Xây dựng và triển khai diễn tập, thực hiện phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;

b) Tiếp nhận, trao đổi, xử lý thông tin về tình hình, âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của đối tượng khủng bố, các loại tội phạm; âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng; đánh giá mức độ rủi ro và đe đọa đối với hoạt động hàng không dân dụng, báo cáo Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia, Bộ Giao thông vận tải;

c) Ký kết và triển khai thực hiện các Quy chế phối hợp với các cơ quan của Bộ Quốc phòng trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.

3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao:

a) Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị can thiệp bất hợp pháp trên lãnh thổ nước ngoài hoặc phải hạ cánh xuống lãnh thổ nước ngoài do bị can thiệp bất hợp pháp;

b) Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp tàu bay mang quốc tịch nước ngoài bị can thiệp bất hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam hoặc phải hạ cánh xuống lãnh thổ Việt Nam do bị can thiệp bất hợp pháp; thông báo cho quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay và các quốc gia, tổ chức quốc tế liên quan về vụ việc và các biện pháp xử lý;

e) Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp tàu bay, người mang quốc tịch nước ngoài vi phạm các quy định về an ninh hàng không;

d) Trao đổi, xử lý thông tin có yếu tố nước ngoài liên quan đến can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;

đ) Giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến việc kiểm tra an ninh hàng không đối với các đoàn khách nước ngoài mà Bộ Ngoại giao phụ trách đón tiếp; những người được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao; túi ngoại giao, túi lãnh sự.

4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện đảo nơi có cảng hàng không, sân bay xây dựng và triển khai diễn tập, thực hiện phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.

5. Phối hợp với Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện bảo đảm an ninh hàng không và phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép qua đường hàng không.

Xem nội dung VB
Điều 28. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
...
8. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để điều phối thực hiện hiệu quả Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và các quy định khác của pháp luật trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 10. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không

1. Kiểm tra, giám sát theo quy định việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không và cung cấp dịch vụ an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; khuyến cáo, kiểm tra việc thực hiện khuyến cáo đối với các đơn vị, tổ chức khắc phục những sơ hở thiếu sót, hoàn thiện hệ thống bổ sung chất lượng về an ninh hàng không dân dụng.

2. Quyết định đình chỉ chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ cánh trong trường hợp chuyến bay vi phạm các quy định về an ninh hàng không, phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an ninh, an toàn hàng không; cho phép tàu bay bị đình chỉ tiếp tục thực hiện chuyến bay; tạm giữ tàu bay trong trường hợp không khắc phục vi phạm quy định về an ninh hàng không; đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, thu thẻ kiểm soát an ninh hàng không và giấy phép nhân viên hàng không của nhân viên hàng không vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, quy định về không uống rượu bia trong khi thực hiện nhiệm vụ.

3. Tiếp nhận, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính xảy ra tại cảng hàng không, sân bay theo thẩm quyền trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng; phối hợp với lực lượng an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay chuyển giao vụ việc vi phạm không thuộc thẩm quyền cho các cơ quan chức năng liên quan.

4. Tổ chức cấp, quản lý theo thẩm quyền thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không trong phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không.

5. Phối hợp các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động tại cảng hàng không, sân bay giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bảo đảm an ninh, trật tự và hoạt động bình thường của cảng hàng không, sân bay. Xem xét đánh giá các vấn đề về bảo đảm an ninh tại cảng hàng không, sân bay trong các cuộc họp liên tịch định kỳ hoặc bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại cảng hàng không, sân bay. Giám đốc Cảng vụ hàng không xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn đề an ninh hàng không phát sinh mà các cơ quan quản lý nhà nước liên quan tại cảng hàng không, sân bay không thống nhất cách giải quyết và báo cáo ngay cho Cục hàng không Việt Nam.

6. Tham gia việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay.

7. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trao đổi, nắm tình hình có liên quan đến an ninh, trật tự, tội phạm và vi phạm pháp luật khác có liên quan đến cảng hàng không, sân bay.

8. Thực hiện việc tiếp nhận, truyền, khai thác, xử lý, sử dụng thông tin, dữ liệu API theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 28. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
...
10. Chỉ đạo Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 11. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay. Phát hiện, xử lý kịp thời, bàn giao các vụ việc vi phạm pháp luật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và ngoài cảng hàng không, sân bay; chỉ định người chịu trách nhiệm chuyên trách về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

3. Xây dựng Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay, quy trình kiểm tra, giám sát an ninh ngoài cảng hàng không, sân bay trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Cung cấp Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan, cung cấp phần thích hợp của Chương trình cho các hãng hàng không, cơ quan, doanh nghiệp liên quan hoạt động tại cảng hàng không theo yêu cầu. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, thử nghiệm, khảo sát, xác minh an ninh của cơ quan, người có thẩm quyền.

4. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án tổ chức lực lượng an ninh hàng không dân dụng tập trung, phương án lắp đặt vận hành, sử dụng hệ thống trang thiết bị an ninh hàng không sau khi được phê duyệt theo quy định; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; cung cấp dịch vụ an ninh hàng không. Xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí phương tiện, trang thiết bị an ninh và các điều kiện cần thiết cho việc bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, bảo vệ cảng hàng không, sân bay và duy trì trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.

5. Cấp mới, cấp lại Thẻ kiểm soát an ninh hàng không, Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không đối với cán bộ, nhân viên và phương tiện, thiết bị thuộc quyền quản lý, sử dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay. Sau 05 ngày làm việc kể từ khi cấp mới, cấp lại Thẻ kiểm soát an ninh hàng không, Giấy phép kiểm soát an ninh hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay phải thông báo và nộp Danh sách trích ngang cán bộ, nhân viên và thiết bị, phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này cho Cảng vụ hàng không liên quan.

6. Phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, nắm tình hình, đánh giá các mối đe dọa uy hiếp đến an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay. Tham mưu cho Cục Hàng không Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương về áp dụng bổ sung các biện pháp phòng ngừa thích hợp đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp.

7. Xây dựng Trung tâm Khẩn nguy cảng hàng không, sân bay, trụ sở chính để chỉ huy điều hành việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay. Xây dựng phương án khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay: chỉ huy, điều hành phối hợp các đơn vị hàng không hoạt động tại cảng hàng không, sân bay thực hiện phương án khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp tại cảng hàng không, sân bay; bàn giao quyền chỉ huy trưởng cho đại diện của công an, hoặc quân đội tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật khi đại diện đó đã sẵn sàng tiếp nhận, chịu sự chỉ huy của chỉ huy trưởng sau khi đã bàn giao. Thực hiện công tác diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp theo kế hoạch được phê duyệt.

8. Bảo đảm các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không dân dụng khi thiết kế, xây dựng, cải tạo các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay.

9. Xây dựng và duy trì các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục cụ thể cho hoạt động kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng để thực hiện đầy đủ các quy định của Chương trình an ninh cảng hàng không đã được phê duyệt. Tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát nội bộ, kiểm tra giám sát các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay trong việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục an ninh hàng không dân dụng để khắc phục kịp thời những sơ hở thiếu sót trong công tác bảo đảm an ninh hàng không.

10. Tổ chức ký kết các Quy chế phối hợp về công tác bảo đảm an ninh hàng không, an ninh trật tự, an toàn xã hội với chính quyền địa phương, đơn vị công an, quân đội trên địa bàn cảng hàng không, sân bay.

11. Tổ chức lực lượng an ninh hàng không thực hiện:

a) Tuần tra, canh gác, kiểm tra, giám sát an ninh tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay, khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay; duy trì trật tự chung tại cảng hàng không, sân bay; tổ chức bảo vệ hiện trường trong trường hợp cần thiết;

b) Phối hợp với lực lượng công an các cấp, Cảng vụ hàng không liên quan trong việc bảo đảm an ninh trật tự, xử lý các hành vi uy hiếp đến an ninh, an toàn hàng không tại cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay;

c) Phối hợp với lực lượng quân đội tại địa bàn cảng hàng không, sân bay tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực lân cận giữa khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng đối với hành khách, tổ bay, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, đồ vật phục vụ chuyến bay khi tàu bay dân dụng hoạt động tại khu vực quân sự;

d) Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách, tổ bay, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, suất ăn, nhiên liệu và đồ vật phục vụ trên tàu bay;

đ) Phối hợp với Hải quan cửa khẩu trong quá trình kiểm tra, kiểm soát hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện để phát hiện ngăn chặn vật phẩm nguy hiểm đưa trái phép lên tàu bay;

e) Phối hợp với tổ bay tiến hành lục soát an ninh tàu bay khi có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn tàu bay; thực hiện các biện pháp cưỡng chế khỏi tàu bay, trấn áp các đối tượng gây rối hoặc can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trên tàu bay.

12. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy định pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.

13. Phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, cơ quan Công an, Quân đội, Chính quyền địa phương có liên quan trong việc giải quyết, xử lý các vụ việc, hành vi vi phạm an ninh hàng không và trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay.

14. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam; chịu sự thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm, khảo sát, giám sát an ninh hàng không của cơ quan, người có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:

a) Xây dựng Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;

b) Xây dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật;

c) Tổ chức xây dựng lực lượng an ninh hàng không dân dụng tập trung, thống nhất, bố trí phương tiện, trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, bảo vệ cảng hàng không, sân bay và duy trì trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay;

d) Khi thiết kế, xây dựng, cải tạo các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không dân dụng.

đ) Cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay; dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng ngoài cảng hàng không, sân bay.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 12. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

1. Tuân thủ hoàn toàn và đầy đủ các quy định của Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay nơi doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, thử nghiệm, khảo sát, xác minh an ninh của cơ quan, người có thẩm quyền. Chịu sự kiểm tra, giám sát của người khai thác cảng hàng không, sân bay về việc tuân thủ các quy định của Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay. Chỉ định người chịu trách nhiệm trực tiếp về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh hàng không của doanh nghiệp.

2. Chịu trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị; giữ gìn an ninh trật tự và bảo đảm an ninh hàng không cho các hoạt động của mình tại cảng hàng không, sân bay; tham gia luyện tập, diễn tập, thực hiện phương án đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; chịu sự chỉ huy, điều hành của chỉ huy trưởng hiện trường trong công tác đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, người khai thác cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương liên quan xử lý các hành vi vi phạm về an ninh hàng không xảy ra trong phạm vi quản lý của mình.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải xây dựng Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp trình Cục hàng không Việt Nam phê duyệt; cung cấp Quy chế an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không và người khai thác cảng hàng không, sân bay liên quan; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế an ninh hàng không dân dụng sau khi được phê duyệt.

4. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác
...
5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay xây dựng Quy chế an ninh hàng không dân dụng phù hợp với Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay và triển khai thực hiện sau khi được Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 13. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu

1. Xây dựng Quy chế an ninh hàng không dân dụng, trình Cục Hàng không Việt Nam thẩm định, phê duyệt; cung cấp Quy chế an ninh hàng không được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.

2. Tổ chức xây dựng lực lượng an ninh hàng không dân dụng thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không, lực lượng đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra tại cơ sở không lưu; chỉ định người chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh hàng không của doanh nghiệp; bố trí phương tiện, trang thiết bị và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm an ninh hàng không, bảo vệ cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp. Trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt phương án tổ chức lực lượng và lắp đặt, vận hành, sử dụng hệ thống trang thiết bị an ninh hàng không; cung cấp Phương án tổ chức lực lượng và lắp đặt, vận hành, sử dụng hệ thống trang thiết bị an ninh hàng không được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.

3. Là chỉ huy trưởng ban đầu thực hiện phương án đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp đối với tàu bay đã cất cánh khỏi mặt đất và chưa tiếp đất và xảy ra lại cơ sở không lưu; bàn giao quyền chỉ huy trưởng cho đại diện của công an, hoặc quân đội tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật khi đại điện đó đã sẵn sàng tiếp nhận, chịu sự chỉ huy của chỉ huy trưởng sau khi đã bàn giao.

4. Theo dõi, nắm tình hình, đánh giá các mối đe dọa uy hiếp đến an ninh hàng không tại cơ sở. Tham mưu cho Cục Hàng không Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về áp dụng bổ sung các biện pháp phòng ngừa thích hợp đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp; ưu tiên trợ giúp tối đa để đảm bảo an toàn cho tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.

5. Tuân thủ các quy định của Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay nơi doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, thử nghiệm, khảo sát, xác minh an ninh của cơ quan, người có thẩm quyền.

6. Xác định ranh giới khu vực hạn chế thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp nằm ngoài cảng hàng không, sân bay.

7. Thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh gác, kiểm tra, giám sát an ninh tại khu vực hạn chế của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; tổ chức bảo vệ hiện trường trong trường hợp cần thiết.

8. Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên có liên quan theo quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác
...
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch ứng phó không lưu, phương án điều hành tàu bay khi đang bay bị can thiệp bất hợp pháp theo Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

b) Tổ chức xây dựng lực lượng an ninh hàng không dân dụng, bố trí phương tiện, trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng cho các hoạt động của mình, bảo vệ các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 14. Trách nhiệm của hãng hàng không, người khai thác tàu bay

1. Tuân thủ hoàn toàn và đầy đủ các quy định của Chương trình an ninh này và Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay nơi có hoạt động khai thác. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, thử nghiệm, khảo sát, xác minh an ninh của cơ quan, người có thẩm quyền. Chỉ định người chịu trách nhiệm chuyên trách về toàn bộ công tác bảo đảm an ninh hàng không của hãng hàng không, người khai thác tàu bay.

2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện về an ninh hàng không cho những cán bộ, nhân viên có liên quan theo đúng các quy định của pháp luật về đào lạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.

3. Phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, doanh nghiệp cảng hàng không xử lý các hành vi vi phạm về an ninh hàng không và những hành vi vi phạm khác trong thời gian tàu bay đang khai thác.

4. Thực hiện kiểm tra an ninh tàu bay trước chuyến bay, lục soát an ninh tàu bay khi có thông tin đe dọa theo quy định của pháp luật. Bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự trên tàu bay đang bay. Xử lý và bàn giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền các vụ việc vi phạm an ninh hàng không trên tàu bay đang bay.

5. Đối với hãng hàng không, người khai thác tàu bay Việt Nam:

a) Xây dựng Chương trình an ninh hàng không của mình trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện; cung cấp toàn bộ Chương trình an ninh đã được phê duyệt cho Cảng vụ hàng không liên quan để giám sát việc tuân thủ; cho người khai thác cảng hàng không, sân bay liên quan để phối hợp triển khai;

b) Tổ chức khảo sát, đánh giá công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không sân bay trong và ngoài nước có hoạt động khai thác để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không thích hợp; bảo đảm kinh phí cho hoạt động đánh giá công tác bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không nước ngoài của Cục Hàng không Việt Nam nơi hãng có hoạt động khai thác;

c) Phối hợp thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định;

d) Tổ chức xây dựng lực lượng an ninh trên không thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay;

đ) Xác định ranh gíớí khu vực hạn chế thuộc phạm vi quản lý nằm ngoài cảng hàng không, sân bay;

e) Triển khai diễn tập, thực hiện phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp theo kế hoạch và chỉ đạo của Cục Hàng không Việt Nam;

g) Bố trí tối thiểu hai chỗ ngồi trên chuyến bay cho lực lượng an ninh làm nhiệm vụ khi nhận được yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.

6. Hãng hàng không nước ngoài thực hiện vận chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam phải xây dựng và trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt Chương trình an ninh cho các chuyến bay đi, đến Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác
...
3. Các hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm:

a) Xây dựng Chương trình an ninh hàng không dân dụng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

b) Triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật;

c) Bố trí tối thiểu 02 (hai) chỗ ngồi trên chuyến bay để vận chuyển lực lượng an ninh đi làm nhiệm vụ khi nhận được yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải;

d) Kinh phí mua vé hành khách để các lực lượng an ninh hàng không dân dụng đi làm nhiệm vụ do các cơ quan cử người thanh toán theo quy định pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác

1. Tuân thủ hoàn toàn và đầy đủ các quy định của Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay nơi doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, thử nghiệm, khảo sát, xác minh an ninh của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không và lực lượng an ninh hàng không. Chịu sự kiểm tra, giám sát của người khai thác cảng hàng không, sân bay về việc tuân thủ các quy định của Chương trình an ninh cảng hàng không, sân bay.

2. Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay:

a) Bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị, bảo đảm an ninh hàng không, trật tự cho các hoạt động của mình thông qua việc giao kết hợp đồng dịch vụ an ninh với người khai thác cảng hàng không, sân bay;

b) Phối hợp với các Cảng vụ hàng không liên quan, lực lượng an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay xử lý các hành vi vi phạm về an ninh trật tự xảy ra trong phạm vi quản lý của mình;

c) Đảm bảo cho những cán bộ, nhân viên có liên quan được huấn luyện về an ninh hàng không theo quy định của pháp luật về đào tạo, bồi duỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.

3. Hành khách, người gửi hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hàng không theo quy định của Thông tư này và quy định pháp luật về an ninh, an toàn hàng không. Hành khách trên tàu bay phải tuyệt đối chấp hành các mệnh lệnh, chỉ dẫn về an ninh, an toàn, trật tự của tổ bay.

4. Nhân viên hàng không trong khi thực hiện nhiệm vụ không được uống rượu, bia; trường hợp khi kiểm tra có rượu bia trong hơi thở sẽ bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, thu thẻ kiểm soát an ninh hàng không và giấy phép nhân viên hàng không.

Xem nội dung VB
Điều 30. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:

a) Xây dựng Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;

b) Xây dựng và triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật;

c) Tổ chức xây dựng lực lượng an ninh hàng không dân dụng tập trung, thống nhất, bố trí phương tiện, trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, bảo vệ cảng hàng không, sân bay và duy trì trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay;

d) Khi thiết kế, xây dựng, cải tạo các công trình thuộc cảng hàng không, sân bay phải đảm bảo các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không dân dụng.

đ) Cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay; dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng ngoài cảng hàng không, sân bay.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch ứng phó không lưu, phương án điều hành tàu bay khi đang bay bị can thiệp bất hợp pháp theo Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

b) Tổ chức xây dựng lực lượng an ninh hàng không dân dụng, bố trí phương tiện, trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng cho các hoạt động của mình, bảo vệ các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.

3. Các hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm:

a) Xây dựng Chương trình an ninh hàng không dân dụng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

b) Triển khai thực hiện Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng trong phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định pháp luật;

c) Bố trí tối thiểu 02 (hai) chỗ ngồi trên chuyến bay để vận chuyển lực lượng an ninh đi làm nhiệm vụ khi nhận được yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải;

d) Kinh phí mua vé hành khách để các lực lượng an ninh hàng không dân dụng đi làm nhiệm vụ do các cơ quan cử người thanh toán theo quy định pháp luật.

4. Hãng hàng không nước ngoài thực hiện vận chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam phải trình Cục Hàng không Việt Nam Chương trình an ninh hàng không dân dụng đã được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi hãng hàng không có trụ sở chính hoặc có địa điểm kinh doanh chính phê duyệt và triển khai thực hiện sau khi được chấp thuận.

5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay xây dựng Quy chế an ninh hàng không dân dụng phù hợp với Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay và triển khai thực hiện sau khi được Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Việc đánh giá mức độ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 16. Đánh giá mức độ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng

1. Trách nhiệm thực hiện đánh giá mức độ rủi ro và đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng:

a) Cục Hàng không Việt Nam đánh giá hiệu quả của Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam bao gồm cả việc điều tra, đánh giá lại các biện pháp, thủ tục an ninh sau khi xảy ra một hành vi can thiệp bất hợp pháp và đưa ra các biện pháp khắc phục để ngăn ngừa các hành vi tương tự tái diễn; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá mức độ đe đọa đối với an ninh hàng không dân dụng; định kỳ 6 tháng một lần hoặc theo yêu cầu báo cáo lên Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia;

b) Cảng vụ hàng không chủ trì, phối hợp người khai thác cảng hàng không, sân bay và các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá các vấn đề về bảo đảm an ninh, mức độ đe dọa đối với an ninh tại cảng hàng không, sân bay trong các cuộc họp liên tịch định kỳ hoặc bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại cảng hàng không, sân bay; định kỳ 03 tháng một lần hoặc theo yêu cầu gửi báo cáo đánh giá đến Cục Hàng không Việt Nam;

c) Hãng hàng không Việt Nam đánh giá các vấn đề về bảo đảm an ninh, mức độ đe dọa đối với an ninh trong hoạt động của hãng; định kỳ 03 tháng một lần hoặc theo yêu cầu gửi báo cáo đánh giá đến Cục Hàng không Việt Nam.

2. Cục Hàng không Việt Nam xây dựng và triển khai các nội dung, tiêu chí và phương pháp đánh giá mức độ đe dọa và nguy cơ đối với an ninh hàng không dân dụng.

Xem nội dung VB
Điều 28. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
...
7. điều phối công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; tổ chức thu thập thông tin, đánh giá các nguy cơ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng Việt Nam; quyết định áp dụng các tiêu chuẩn, biện pháp, quy trình, thủ tục về an ninh hàng không dân dụng phù hợp với nguy cơ đe dọa thuộc phạm vi thẩm quyền.
Việc đánh giá mức độ đe dọa đối với an ninh hàng không dân dụng được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 3 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Chương 3. BIỆN PHÁP AN NINH PHÒNG NGỪA

MỤC 1. YÊU CẦU AN NINH ĐỐI VỚI CƠ SỞ HẠ TẦNG HÀNG KHÔNG

Điều 17. Yêu cầu đối với việc thiết kế, xây dựng cảng hàng không, sân bay
...
Điều 18. Hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không
...

Xem nội dung VB
Điều 4. Yêu cầu về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng trong xây dựng và cải tạo cảng hàng không, sân bay

1. Cảng hàng không, sân bay phải có hệ thống hàng rào vành đai, cổng cửa, đường tuần tra, hệ thống chiếu sáng an ninh, biển cảnh báo, hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh, vị trí tập kết khẩn nguy, hầm hoặc khu vực xử lý bom, mìn, vật phẩm nguy hiểm phù hợp với yêu cầu về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.

2. Cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng các yêu cầu về cách ly, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng đối với hành khách, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện.

3. Cảng hàng không, sân bay, kết cấu hạ tầng hàng không trước khi xây dựng mới, cải tạo nâng cấp phải được thẩm định thiết kế về an ninh hàng không dân dụng và công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh trong phạm vi sân bay.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 3 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Quy định này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 3 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Chương 3. BIỆN PHÁP AN NINH PHÒNG NGỪA
...
MỤC 2. HỆ THỐNG THẺ, GIẤY PHÉP KIỂM SOÁT AN NINH HÀNG KHÔNG SỬ DỤNG RA, VÀO VÀ HOẠI ĐỘNG TẠI KHU VỰC HẠN CHẾ

Điều 19. Hệ thống thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
...
Điều 20. Nội dung của thẻ kiểm soát an ninh hàng không
...
Điều 21. Nội dung của giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
...
Điều 22. Đối tượng, điều kiện cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay
...
Điều 23. Kiểm tra lý lịch đối với đối tượng được cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không có giá trị sử dụng nhiều lần
...
Điều 24. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không mất giá trị sử dụng
...
Điều 25. Thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay
...
Điều 26. Cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh đối với cán hộ của cơ quan quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu cảng hàng không, sân bay quốc tế
...
Điều 27. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ
...
Điều 28. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh nội bộ, thẻ nhận dạng tổ bay
...
Điều 29. Sử dụng thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không
...

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng trong xây dựng và cải tạo cảng hàng không, sân bay; hồ sơ, thủ tục cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng.
Quy định này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương 3 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 30. Thiết lập khu vực hạn chế

1. Căn cứ thực tế cơ sở hạ tầng và hoạt động hàng không dân dụng, các khu vực hạn chế sau đây phải được thiết lập:

a) Khu vực hành khách sau khi đã kiểm tra soi chiếu người và hành lý chờ để đi tàu bay (khu vực cách ly);

b) Khu vực sân đỗ tàu bay, đường hạ cất cánh, đường lăn và các khu vực khác trong sân bay (sân bay);

c) Khu vực phục vụ hành lý ký gửi sau khi đã được kiểm tra an ninh để đưa lên tàu bay (khu vực phân loại, chất xếp hành lý);

d) Khu vực dành cho hành khách quá cảnh, nối chuyến chờ để chuyển tiếp chuyến bay (khu vực quá cảnh);

đ) Khu vực phục vụ hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện sau khi đã kiểm tra soi chiếu để đưa lên tàu bay (khu vực phân loại, lưu giữ, chất xếp hàng hóa);

e) Nhà khách phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên;

g) Khu vực giao nhận hành lý cho hành khách tại nhà ga đến; khu vực lưu giữ, giao nhận hàng hóa đến;

h) Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt tàu bay;

i) Khu vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn;

k) Khu vực kho nhiên liệu cung cấp cho tàu bay;

l) Trung tâm chỉ huy điều hành bay, khu vực đài kiểm soát không lưu, cơ sở cung cấp dịch vụ tin tức hàng không và các đài trạm cung cấp dịch vụ không lưu khác;

m) Trạm cấp điện, nước của cảng hàng không, sân bay;

n) Khu vực làm thủ tục đi tàu bay cho hành khách, hành lý (từ quầy làm thủ tục, băng chuyền hành lý vào bên trong khu vực soi chiếu hành lý ký gửi);

o) Khu vực làm thủ tục tiếp nhận hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện (từ quầy làm thủ tục tiếp nhận hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vào bên trong khu vực xử lý hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện);

p) Các khu vực công cộng khác trong trường hợp cần thiết phải áp dụng các biện pháp an ninh tăng cường.

2. Trong trường hợp áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, xét thấy cần thiết để đảm bảo an ninh hàng không, Cục Hàng không Việt Nam quyết định thiết lập các khu vực hạn chế khác ngoài các khu vực quy định tại khoản 1 của Điều này.

3. Thiết lập các khu vực hạn chế và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát an ninh hàng không cho từng khu vực hạn chế phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không dân dụng và không gây cản trở cho người, phương tiện ra vào, hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế. Công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay phải do lực lượng an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện, trừ các khu vực do lực lượng quân dội, công an kiểm soát. Công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với khu vực hạn chế nêu tại các điểm h, i, k và l khoản 1 của Điều này do lực lượng an ninh hàng không, bảo vệ chuyên trách của đơn vị chủ quản thực hiện.

4. Căn cứ thực tế tại mỗi cảng hàng không, sân bay, người khai thác cảng hàng không phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định các khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu vực hạn chế khi xây dựng Chương trình an ninh cảng hàng không. Đơn vị chủ quản khu vực hạn chế nằm ngoài cảng hàng không, sân bay xác định ranh giới khu vực hạn chế cụ thể và được quy định trong Quy chế an ninh hàng không dân dụng.

5. Khu vực hạn chế phải đáp ứng các yêu cầu sau dây:

a) Có hệ thống tường, hàng rào hoặc các vật ngăn cách phù hợp để ngăn cách với khu vực công cộng và ngăn cách giữa các khu vực hạn chế trong trường hợp cần thiết; có điểm kiểm tra an ninh tại mỗi cổng, cửa để kiểm soát việc ra, vào của người, phương tiện, đồ vật; bố trí lực lượng, trang thiết bị giám sát an ninh cho toàn bộ khu vực hạn chế;

b) Hạn chế tối đa số lượng cổng, cửa, luồng ra, vào khu vực hạn chế;

c) Có hệ thống biển báo, đèn chiếu sáng, thiết bị kiểm tra, giám sát an ninh, thiết bị thông tin liên lạc, nhân viên an ninh hàng không thích hợp;

d) Phải có hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh đảm bảo giám sát, chặt chẽ, liên tục các khu vực sau đây: khu vực cách ly; khu vực sân đỗ tàu bay; khu vực xử lý hành lý, hàng hóa; khu vực phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên; khu vực quá cảnh; khu vực bảo dưỡng, sữa chữa, lắp đặt tàu bay và các điểm kiểm tra an ninh khi vào các khu vực này;

đ) Phải bố trí máy soi tia X, cổng từ và máy dò kim loại cầm tay để kiểm tra soi chiếu người, đồ vật, hành lý vào các khu vực sau đây: khu cách ly; khu vực sân đỗ tàu bay; khu vực phân loại, chất xếp hành lý, hàng hóa; khu vực phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên; khu vực bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt tàu bay tại cảng hàng không, sân bay; từ khu vực nhà ga đến vào sân bay;

e) Có quy định về quy trình, thủ tục kiểm tra, giám sát người, đồ vật phương tiện ra, vào và hoạt động cụ thể cho từng khu vực.

6. Yêu cầu, tiêu chuẩn về hàng rào, cổng, cửa, rào chắn, vọng gác, hệ thống chiếu sáng, giám sát, đường tuần tra theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 5. Bảo đảm an ninh khu vực hạn chế
...
2. Việc thiết lập, bảo vệ các khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không dân dụng và tính chất hoạt động hàng không dân dụng nhưng không gây cản trở cho người, phương tiện vào, ra và hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế; được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 30. Thiết lập khu vực hạn chế

1. Căn cứ thực tế cơ sở hạ tầng và hoạt động hàng không dân dụng, các khu vực hạn chế sau đây phải được thiết lập:

a) Khu vực hành khách sau khi đã kiểm tra soi chiếu người và hành lý chờ để đi tàu bay (khu vực cách ly);

b) Khu vực sân đỗ tàu bay, đường hạ cất cánh, đường lăn và các khu vực khác trong sân bay (sân bay);

c) Khu vực phục vụ hành lý ký gửi sau khi đã được kiểm tra an ninh để đưa lên tàu bay (khu vực phân loại, chất xếp hành lý);

d) Khu vực dành cho hành khách quá cảnh, nối chuyến chờ để chuyển tiếp chuyến bay (khu vực quá cảnh);

đ) Khu vực phục vụ hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện sau khi đã kiểm tra soi chiếu để đưa lên tàu bay (khu vực phân loại, lưu giữ, chất xếp hàng hóa);

e) Nhà khách phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên;

g) Khu vực giao nhận hành lý cho hành khách tại nhà ga đến; khu vực lưu giữ, giao nhận hàng hóa đến;

h) Khu vực bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt tàu bay;

i) Khu vực sản xuất, chế biến, cung ứng suất ăn;

k) Khu vực kho nhiên liệu cung cấp cho tàu bay;

l) Trung tâm chỉ huy điều hành bay, khu vực đài kiểm soát không lưu, cơ sở cung cấp dịch vụ tin tức hàng không và các đài trạm cung cấp dịch vụ không lưu khác;

m) Trạm cấp điện, nước của cảng hàng không, sân bay;

n) Khu vực làm thủ tục đi tàu bay cho hành khách, hành lý (từ quầy làm thủ tục, băng chuyền hành lý vào bên trong khu vực soi chiếu hành lý ký gửi);

o) Khu vực làm thủ tục tiếp nhận hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện (từ quầy làm thủ tục tiếp nhận hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vào bên trong khu vực xử lý hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện);

p) Các khu vực công cộng khác trong trường hợp cần thiết phải áp dụng các biện pháp an ninh tăng cường.

2. Trong trường hợp áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, xét thấy cần thiết để đảm bảo an ninh hàng không, Cục Hàng không Việt Nam quyết định thiết lập các khu vực hạn chế khác ngoài các khu vực quy định tại khoản 1 của Điều này.

3. Thiết lập các khu vực hạn chế và áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát an ninh hàng không cho từng khu vực hạn chế phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không dân dụng và không gây cản trở cho người, phương tiện ra vào, hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế. Công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay phải do lực lượng an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay thực hiện, trừ các khu vực do lực lượng quân dội, công an kiểm soát. Công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với khu vực hạn chế nêu tại các điểm h, i, k và l khoản 1 của Điều này do lực lượng an ninh hàng không, bảo vệ chuyên trách của đơn vị chủ quản thực hiện.

4. Căn cứ thực tế tại mỗi cảng hàng không, sân bay, người khai thác cảng hàng không phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định các khu vực hạn chế và ranh giới cụ thể của từng khu vực hạn chế khi xây dựng Chương trình an ninh cảng hàng không. Đơn vị chủ quản khu vực hạn chế nằm ngoài cảng hàng không, sân bay xác định ranh giới khu vực hạn chế cụ thể và được quy định trong Quy chế an ninh hàng không dân dụng.

5. Khu vực hạn chế phải đáp ứng các yêu cầu sau dây:

a) Có hệ thống tường, hàng rào hoặc các vật ngăn cách phù hợp để ngăn cách với khu vực công cộng và ngăn cách giữa các khu vực hạn chế trong trường hợp cần thiết; có điểm kiểm tra an ninh tại mỗi cổng, cửa để kiểm soát việc ra, vào của người, phương tiện, đồ vật; bố trí lực lượng, trang thiết bị giám sát an ninh cho toàn bộ khu vực hạn chế;

b) Hạn chế tối đa số lượng cổng, cửa, luồng ra, vào khu vực hạn chế;

c) Có hệ thống biển báo, đèn chiếu sáng, thiết bị kiểm tra, giám sát an ninh, thiết bị thông tin liên lạc, nhân viên an ninh hàng không thích hợp;

d) Phải có hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh đảm bảo giám sát, chặt chẽ, liên tục các khu vực sau đây: khu vực cách ly; khu vực sân đỗ tàu bay; khu vực xử lý hành lý, hàng hóa; khu vực phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên; khu vực quá cảnh; khu vực bảo dưỡng, sữa chữa, lắp đặt tàu bay và các điểm kiểm tra an ninh khi vào các khu vực này;

đ) Phải bố trí máy soi tia X, cổng từ và máy dò kim loại cầm tay để kiểm tra soi chiếu người, đồ vật, hành lý vào các khu vực sau đây: khu cách ly; khu vực sân đỗ tàu bay; khu vực phân loại, chất xếp hành lý, hàng hóa; khu vực phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay ưu tiên; khu vực bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt tàu bay tại cảng hàng không, sân bay; từ khu vực nhà ga đến vào sân bay;

e) Có quy định về quy trình, thủ tục kiểm tra, giám sát người, đồ vật phương tiện ra, vào và hoạt động cụ thể cho từng khu vực.

6. Yêu cầu, tiêu chuẩn về hàng rào, cổng, cửa, rào chắn, vọng gác, hệ thống chiếu sáng, giám sát, đường tuần tra theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 5. Bảo đảm an ninh khu vực hạn chế
...
2. Việc thiết lập, bảo vệ các khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không dân dụng và tính chất hoạt động hàng không dân dụng nhưng không gây cản trở cho người, phương tiện vào, ra và hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế; được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Quy định về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 32. Quy định về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế

1. Nghiêm cấm đưa vật phẩm nguy hiểm vào các khu vực hạn chế trái phép.

2. Đối với vật phẩm nguy hiểm là công cụ phục vụ cho công việc xây dựng, cải tạo, phục vụ công tác, phục vụ bán hàng trong khu vực hạn chế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 30 của Thông tư này, đơn vị sử dụng phải đăng ký và thực hiện theo quy định của người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tương ứng; danh mục thống kê số lượng, chủng loại, cơ chế quản lý, sử dụng vật phẩm nguy hiểm.

3. Đối với vật phẩm nguy hiểm là công cụ, dụng cụ, vật tư phục vụ cho công việc, xây dựng, cải tạo, phục vụ công tác trong khu vực hạn chế khác không thuộc các khu vực quy định tại khoản 2 của Điều này, đơn vị chủ quản tổ chức quản lý và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đảm bảo an ninh, an toàn.

Xem nội dung VB
Điều 5. Bảo đảm an ninh khu vực hạn chế

1. Khu vực hạn chế là khu vực của cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không mà việc ra vào và hoạt động tại đó phải được kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không dân dụng, được bảo vệ nhằm ngăn ngừa và chống lại các hành vi can thiệp bất hợp pháp.

2. Việc thiết lập, bảo vệ các khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không dân dụng và tính chất hoạt động hàng không dân dụng nhưng không gây cản trở cho người, phương tiện vào, ra và hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế; được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam.

3. Người, phương tiện ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan cấp, trừ trường hợp hành khách đi tàu bay hoặc trường hợp khẩn cấp liên quan đến an ninh hàng không dân dụng. Cục Hàng không Việt Nam thống nhất với cơ quan liên quan về việc cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng hàng không, sân bay.

4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức lực lượng an ninh thực hiện tuần tra, canh gác, kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay do người khai thác cảng hàng không, sân bay quản lý, khai thác nhằm ngăn chặn, đối phó kịp thời các hành vi can thiệp bất hợp pháp và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

5. Cơ quan, doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn chế chịu trách nhiệm tổ chức, bố trí lực lượng an ninh thực hiện tuần tra, canh gác, kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh đối với các khu vực hạn chế sau đây:

a) Khu vực đài kiểm soát không lưu;

b) Khu vực hạn chế nằm ngoài nhà ga, sân bay.

6. Tại các sân bay dùng chung giữa dân dụng và quân sự, đơn vị quân đội chịu trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ trong phạm vi quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của mình; phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực lân cận giữa khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự.
Điểm kiểm tra an ninh tại khu vực hạn chế được hướng dẫn bởi Điều 33 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 33. Điểm kiểm tra an ninh tại khu vực hạn chế

1. Tại mỗi điểm kiểm tra an ninh phải có các tài liệu sau đây:

a) Trình tự, thủ tục kiểm tra người, đồ vật, phương tiện khi ra, vào khu vực hạn chế đó;

b) Mẫu thẻ, giấy phép được phép vào khu vực đó;

c) Danh sách những người, phương tiện bị mất thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không;

d) Danh bạ các số điện thoại và các biểu mẫu, biên bản cần thiết;

đ) Sổ giao ca, ghi chép tình hình và kết quả kiểm tra, giám sát an ninh.

2. Tại điểm kiểm tra an ninh phải có vạch kẻ giới hạn kiểm tra an ninh, bố trí nhân viên, thiết bị an ninh thích hợp để bảo đảm việc kiểm tra an ninh được duy trì liên tục. Cổng cửa tại điểm kiểm tra an ninh phải luôn ở vị trí đóng, chỉ mở ra khi đã cho phép người, phương tiện được phép ra, vào.

Xem nội dung VB
Điều 5. Bảo đảm an ninh khu vực hạn chế

1. Khu vực hạn chế là khu vực của cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không mà việc ra vào và hoạt động tại đó phải được kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không dân dụng, được bảo vệ nhằm ngăn ngừa và chống lại các hành vi can thiệp bất hợp pháp.

2. Việc thiết lập, bảo vệ các khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không dân dụng và tính chất hoạt động hàng không dân dụng nhưng không gây cản trở cho người, phương tiện vào, ra và hoạt động bình thường tại khu vực hạn chế; được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam.

3. Người, phương tiện ra, vào và hoạt động tại khu vực hạn chế phải có thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không dân dụng do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan cấp, trừ trường hợp hành khách đi tàu bay hoặc trường hợp khẩn cấp liên quan đến an ninh hàng không dân dụng. Cục Hàng không Việt Nam thống nhất với cơ quan liên quan về việc cấp và sử dụng thẻ kiểm soát an ninh hàng không dân dụng cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng hàng không, sân bay.

4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm tổ chức lực lượng an ninh thực hiện tuần tra, canh gác, kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay do người khai thác cảng hàng không, sân bay quản lý, khai thác nhằm ngăn chặn, đối phó kịp thời các hành vi can thiệp bất hợp pháp và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

5. Cơ quan, doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn chế chịu trách nhiệm tổ chức, bố trí lực lượng an ninh thực hiện tuần tra, canh gác, kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh đối với các khu vực hạn chế sau đây:

a) Khu vực đài kiểm soát không lưu;

b) Khu vực hạn chế nằm ngoài nhà ga, sân bay.

6. Tại các sân bay dùng chung giữa dân dụng và quân sự, đơn vị quân đội chịu trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ trong phạm vi quản lý theo chức năng, nhiệm vụ của mình; phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực lân cận giữa khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự.
Quy định về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điểm kiểm tra an ninh tại khu vực hạn chế được hướng dẫn bởi Điều 33 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Quy định về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 32. Quy định về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế

1. Nghiêm cấm đưa vật phẩm nguy hiểm vào các khu vực hạn chế trái phép.

2. Đối với vật phẩm nguy hiểm là công cụ phục vụ cho công việc xây dựng, cải tạo, phục vụ công tác, phục vụ bán hàng trong khu vực hạn chế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 30 của Thông tư này, đơn vị sử dụng phải đăng ký và thực hiện theo quy định của người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tương ứng; danh mục thống kê số lượng, chủng loại, cơ chế quản lý, sử dụng vật phẩm nguy hiểm.

3. Đối với vật phẩm nguy hiểm là công cụ, dụng cụ, vật tư phục vụ cho công việc, xây dựng, cải tạo, phục vụ công tác trong khu vực hạn chế khác không thuộc các khu vực quy định tại khoản 2 của Điều này, đơn vị chủ quản tổ chức quản lý và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đảm bảo an ninh, an toàn.

Xem nội dung VB
Điều 9. Bảo đảm an ninh đối với hành khách, tổ bay và hành lý

1. Hành khách không được mang theo người hoặc để trong hành lý xách tay những vật phẩm nguy hiểm khi đi tàu bay, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Quy định về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Quy định về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 32. Quy định về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế

1. Nghiêm cấm đưa vật phẩm nguy hiểm vào các khu vực hạn chế trái phép.

2. Đối với vật phẩm nguy hiểm là công cụ phục vụ cho công việc xây dựng, cải tạo, phục vụ công tác, phục vụ bán hàng trong khu vực hạn chế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 30 của Thông tư này, đơn vị sử dụng phải đăng ký và thực hiện theo quy định của người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay tương ứng; danh mục thống kê số lượng, chủng loại, cơ chế quản lý, sử dụng vật phẩm nguy hiểm.

3. Đối với vật phẩm nguy hiểm là công cụ, dụng cụ, vật tư phục vụ cho công việc, xây dựng, cải tạo, phục vụ công tác trong khu vực hạn chế khác không thuộc các khu vực quy định tại khoản 2 của Điều này, đơn vị chủ quản tổ chức quản lý và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đảm bảo an ninh, an toàn.

Xem nội dung VB
Điều 9. Bảo đảm an ninh đối với hành khách, tổ bay và hành lý

1. Hành khách không được mang theo người hoặc để trong hành lý xách tay những vật phẩm nguy hiểm khi đi tàu bay, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Quy định về việc mang vật phẩm nguy hiểm vào khu vực hạn chế được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 34, Điều 35 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 34. Giám sát an ninh, tuần tra, canh gác

1. Khu vực hạn chế phải được giám sát an ninh liên tục bằng các biện pháp thích hợp. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải tổ chức giám sát hành khách, người, phương tiện hoạt động trong các khu vực hạn chế và khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay nhằm phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm, những biểu hiện nghi ngờ và hành lý, đồ vật vô chủ.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải tổ chức lực lượng an ninh hàng không tuần tra, canh gác để kịp thời ngăn chặn người, phương tiện, gia súc xâm nhập vào các khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay hoặc vi phạm các quy định bảo đảm an ninh hàng không, an toàn cảng hàng không, sân bay.

3. Tại sân bay dùng chung giữa dân dụng và quân sự, việc tuần tra, canh gác, bảo vệ khu vực giáp ranh giữa khu vực sử dụng cho hoạt động hàng không dân dụng và khu vực sử dụng cho hoạt động quân sự được phối hợp thực hiện giữa người khai thác cảng hàng không, sân bay với đơn vị quân đội trong khu vực và được thỏa thuận trong văn bản hiệp đồng quản lý, khai thác sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.

4. Việc tổ chức tuần tra, canh gác được mô tả chi tiết trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

Điều 35. Kiểm tra, giám sát an ninh người, phương tiện, đồ vật vào và hoạt động tại khu vực hạn chế

1. Nhân viên an ninh hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, phương tiện, đồ vật đưa vào và hoạt động tại khu vực hạn chế. Việc kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách, thành viên tổ bay, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện và các đồ vật đưa lên tàu bay trước chuyến bay được quy định tại Mục 4, Chương III Thông tư này.

2. Nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ khu vực hạn chế phải kiểm tra:

a) Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không được phép vào khu vực đó;

b) Người và đồ vật mang theo;

c) Phương tiện và đồ vật trên phương tiện đó;

d) Vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm khác.

3. Kiểm tra nhân viên, khách tham quan khi vào khu vực hạn chế theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h và l khoản 1 Điều 30 của Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Kiểm tra thẻ theo quy định tại điểm a khoản 2 của Điều này có quan sát đối chiếu thực tế;

b) Kiểm tra trực quan tại những điểm không có thiết bị phát hiện kim loại;

c) Kiểm tra bằng thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, cổng từ. Khi cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay báo động thì phải tiếp tục kiểm tra trực quan. Kiểm tra trực quan ngẫu nhiên một tỷ lệ nhất định các trường hợp cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay không có báo động.

4. Việc kiểm tra đồ vật mang theo người khi vào các khu vực hạn chế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, l và p khoản 1 Điều 30 của Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Kiểm tra trực quan đồ vật tại những điểm không có máy soi tia X;

b) Đưa đồ vật qua máy soi tia X. Khi qua máy soi có nghi ngờ thì tiếp tục tiến hành kiểm tra trực quan. Thực hiện kiểm tra trực quan ngẫu nhiên một tỷ lệ nhất định các trường hợp qua máy soi không có nghi ngờ.

5. Việc kiểm tra phương tiện khi vào các khu vực hạn chế quy định lại các điểm a, b, c, d, đ, e, h và l khoản 1 Điều 30 của Thông tư này được thực hiện được như sau:

a) Kiểm tra giấy phép của phương tiện;

b) Quan sát bên ngoài kiểm tra phương tiện;

c) Dùng gương soi kiểm tra gầm phương tiện;

d) Kiểm tra trực quan bên trong buồng lái của phương tiện;

đ) Kiểm tra khoang chở người, hàng của phương tiện;

e) Kiểm tra các niêm phong của phương tiện, hàng hóa chuyên chở trên phương tiện.

6. Việc kiểm tra đối với người, đồ vật mang theo, phương tiện khi vào các khu vực hạn chế quy định tại các điểm g, i, k, m, n, o và p khoản 1 Điều 30 của Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Đối với người, đồ vật mang theo, kiểm tra thẻ và giấy tờ phù hợp như quy định tại khoản 1 Điều 31 của Thông tư này có quan sát đánh giá, nếu phát hiện nghi vấn phải kiểm tra bổ sung bằng biện pháp thích hợp;

b) Đối với phương tiện phải kiểm tra giấy phép, quan sát bên ngoài, bên trong và các niêm phong trên phương tiện, nếu phát hiện nghi vấn phải kiểm tra bổ sung bằng biện pháp thích hợp.

7. Phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ đưa vào khu vực hạn chế và các vụ việc vi phạm phải được ghi lại trong sổ sách tại điểm kiểm tra an ninh; sổ sách, tài liệu này phải được quản lý và lưu giữ trong thời gian tối thiểu là 06 tháng.

8. Tổ chức, cá nhân mang vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật phẩm nguy hiểm khác khi ra, vào khu vực an ninh hạn chế phải đăng ký với nhân viên an ninh hàng không, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ tại điểm kiểm tra và ký nhận vào sổ.

9. Quy trình kiểm tra, giám sát an ninh cho từng khu vực an ninh hạn chế cụ thể phải được mô tả chi tiết trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay. Quy chế an ninh của đơn vị chủ quản khu vực hạn chế.

Xem nội dung VB
Điều 5. Bảo đảm an ninh khu vực hạn chế
...
5. Cơ quan, doanh nghiệp chủ quản khu vực hạn chế chịu trách nhiệm tổ chức, bố trí lực lượng an ninh thực hiện tuần tra, canh gác, kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh đối với các khu vực hạn chế sau đây:

a) Khu vực đài kiểm soát không lưu;

b) Khu vực hạn chế nằm ngoài nhà ga, sân bay.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 34, Điều 35 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36, Điều 37 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 36. Biển báo, chỉ dẫn tại khu vực công cộng của cảng hàng không

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp với các cơ quan công an, giao thông phân luồng, tuyến, khu vực; lắp đặt các loại biển báo, biển chỉ dẫn tại các trục đường giao thông công cộng, bãi đỗ xe, khu vực đón tiễn dành cho hành khách và các khu vực công cộng khác tại cảng hàng không.

2. Người, phương tiện đi lại, hoạt động tại các khu vực công cộng phải tuân thủ quy định của Luật Giao thông đường bộ, quy định về đảm bảo an ninh, an toàn hàng không, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn văn minh, lịch sự.

Điều 37. Kiểm tra, giám sát an ninh khu vực công cộng của cảng hàng không

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với các cơ quan công an thiết lập các chốt kiểm soát, bố trí nhân viên an ninh hàng không, thiết bị phù hợp tuần tra, giám sát, hướng dẫn cho người và phương tiện tham gia giao thông; duy trì trật tự tại các khu vực công cộng của cảng hàng không; phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, lực lượng công an, quân đội, chính quyền địa phương trong trường hợp cần tăng cường bảo đảm an ninh hàng không, trật tự công cộng, xử lý vi phạm.

2. Việc bố trí lực lượng tuần tra, giám sát, thiết bị chuyên dụng, trình tự kiểm tra, giám sát an ninh phải bảo đảm phát hiện và xử lý kịp thời đồ vật, hành lý, hàng hóa, phương tiện vô chủ, hành vi gây rối, vi phạm pháp luật tại khu vực công cộng của cảng hàng không.

Xem nội dung VB
Điều 6. Bảo đảm an ninh khu vực công cộng thuộc đất cảng hàng không, sân bay

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay thiết lập các chốt kiểm soát an ninh hàng không dân dụng, bố trí nhân viên an ninh hàng không dân dụng và thiết bị phù hợp, tổ chức tuần tra, kiểm soát; duy trì trật tự các khu vực công cộng thuộc đất cảng hàng không, sân bay; phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật, gây rối, hành lý vô chủ, những vật nghi ngờ, vũ khí, chất nổ hay các thiết bị, vật, chất nguy hiểm khác.

2. Công an các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm bố trí lực lượng tuần tra chung với lực lượng an ninh hàng không dân dụng tại khu vực công cộng; xử lý kịp thời các hành vi gây rối trật tự, vi phạm an toàn giao thông đường bộ; đấu tranh với các loại tội phạm hoạt động tại khu vực công cộng của cảng hàng không.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 36, Điều 37 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 38 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 38. Bảo đảm an ninh khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay

1. Cảng vụ hàng không phối hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay, Ủy ban nhân dân địa phưong vùng lân cận thực hiện công tác quản lý, giáo dục, tuyên truyền các quy định về an ninh, an toàn hàng không cho nhân dân cư trú trong vùng lân cận.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp với Cảng vụ hàng không liên quan, Ủy ban nhân dân địa phương vùng lân cận phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm an toàn tĩnh không sân bay, xâm canh, xâm cư, lấn chiếm trái phép, làm hư hỏng các công trình cơ sở kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay.

3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương khảo sát, đánh giá khu vực lân cận cảng hàng không, bổ sung các vị trí đối tượng khủng bố có thể lợi dụng tấn công tàu bay bằng tên lửa phòng không vác vai vào Quy chế bay của sân bay.

4. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phối hợp với Công an các cấp khu vực lân cận xây dựng và thực hiện phương án phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi tấn công cướp phá cảng hàng không, sân bay, tàu bay; việc sử dụng tên lửa phòng không vác vai và các loại vũ khí khác để tấn công tàu bay trong giai đoạn cất hạ cánh.

5. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng, lực lượng bảo vệ của các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với Công an cấp phường, xã khu vực lân cận với cảng hàng không, sân bay tuần tra khu vực lân cận bên ngoài cảng hàng không, sân bay khi có yêu cầu nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

6. Cảng vụ hàng không phối hợp với chính quyền địa phương trong việc duy trì trật tự công cộng, bảo đảm thực hiện các quy định về an ninh hàng, không; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.

Xem nội dung VB
Điều 7. Bảo đảm an ninh khu vực lân cận

1. Ủy ban nhân dân địa phương vùng lân cận chịu trách nhiệm quản lý, giáo dục, tuyên truyền các quy định về an ninh, an toàn hàng không cho nhân dân cư trú trong vùng lân cận; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm an toàn tĩnh không sân bay, xâm canh, xâm cư, lấn chiếm trái phép, làm hư hỏng các công trình, cơ sở kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay có trên địa bàn.

2. Công an các cấp khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng và thực hiện phương án phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi tấn công, cướp phá cảng hàng không, sân bay, tàu bay trong giai đoạn cất, hạ cánh.

3. Công an cấp phường, xã khu vực lân cận với cảng hàng không, sân bay chủ trì, phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng, lực lượng bảo vệ của các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuần tra khu vực lân cận bên ngoài cảng hàng không, sân bay nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 38 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi các Mục 4, 5, 6 Chương 3 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Chương 3. BIỆN PHÁP AN NINH PHÒNG NGỪA
...
MỤC 4. KIỂM TRA, GIÁM SÁT AN NINH TRƯỚC CHUYẾN BAY HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG THƯƠNG MẠI

Điều 39. Niêm phong an ninh
...
Điều 40. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay xuất phát
...
Điều 41. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý xách tay quá cảnh, nối chuyến, tạm dừng nội địa
...
Điều 42. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với thành viên tổ bay
...
Điều 43. Kiểm tra an ninh đối với hành lý ký gửi
...
Điều 44. Giám sát an ninh đối với hành lý ký gửi
...
Điều 45. Vận chuyển đồng bộ hành khách và hành lý
...
Điều 46. Lưu giữ hành lý ký gửi bị thất lạc, chuyển nhầm địa chỉ
...
Điều 47. Kiểm tra an ninh đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự
...
Điều 48. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với người, hành lý, hàng hóa, đồ vật, suất ăn, xăng dầu của chuyến bay chuyên cơ
...
Điều 49. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển trên tàu bay hành khách
...
Điều 50. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện vận chuyển trên tàu bay hàng hóa
...
Điều 51. Kiểm tra an ninh hàng không đối với hành lý, hàng hóa đặc biệt
...
Điều 52. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với suất ăn
...
Điều 53. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay
...
Điều 54. Bảo đảm an ninh hàng không đối với nhiên liệu cho tàu bay
...
Điều 55. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách là bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã
...
Điều 56. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị từ chối nhập cảnh
...
Điều 57. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với hành khách bị mất khả năng làm chủ hành vi
...
Điều 58. Hành khách gây rối
...
Điều 59. Từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh; tăng cường kiểm tra, giám sát an ninh, kiểm tra trực quan đối với hành khách; cấm vận chuyển có thời hạn hoặc vĩnh viễn bằng đường hàng không
...
Điều 60. Tái kiểm tra an ninh hàng không
...
Điều 61. Biện pháp xử lý vật phẩm nguy hiểm trong quá trình kiểm tra an ninh hàng không hành khách, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện
...
Điều 62. Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không khu vục cách ly
...
MỤC 5. BẢO ĐẢM AN NINH CHO TÀU BAY HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG THƯƠNG MẠI

Điều 63. Bảo vệ tàu bay tại sân đỗ
...
Điều 64. Kiểm tra an ninh, lục soát an ninh tàu bay
...
Điều 65. Bảo vệ buồng lái
...
Điều 66. Bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay
...
Điều 67. Vận chuyển hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã
...
Điều 68. Vận chuyển các vật phẩm nguy hiểm trên tàu bay
...
Điều 69. Mang chất lỏng theo người và hành lý xách tay lên tàu bay
...
Điều 70. Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật bảo vệ và vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay
...
Điều 71. Thủ tục, trình tự tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ
...
MỤC 6. BẢO ĐẢM AN NINH CHO HOẠT ĐỘNG HÀNG KHÔNG CHUNG

Điều 72. Bảo đảm an ninh đối với tàu bay hoạt động hàng không chung
...
Điều 73. Kiểm tra, giám sát an ninh người, đồ vật đưa lên chuyến bay hoạt động hàng không chung
...

Xem nội dung VB
Chương 2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Chương này được hướng dẫn bởi các Mục 4, 5, 6 Chương 3 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 47 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 47. Kiểm tra an ninh đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự

1. Túi ngoại giao, lãnh sự được miễn kiểm tra an ninh hàng không. Nhân viên an ninh thực hiện như sau:

a) Kiểm tra niêm phong, những dấu hiệu nhận biết bên ngoài của túi ngoại giao, túi lãnh sự theo quy định của pháp luật về ngoại giao và lãnh sự;

b) Kiểm tra hộ chiếu, giấy ủy quyền mang túi ngoại giao, túi lãnh sự, văn bản của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự xác nhận số kiện của túi ngoại giao, túi lãnh sự;

c) Trong trường hợp có cơ sở xác đáng để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự có chứa vật phẩm nguy hiểm theo quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này thì túi ngoại giao, túi lãnh sự đó bị từ chối chuyên chở;

d) Khi từ chối chuyên chở phải tiến hành lập biên bản nêu rõ lý do từ chối chuyên chở, có sự xác nhận của giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự và Cảng vụ hàng không liên quan, biên bản phải được gửi cho cơ quan đại diện ngoại giao.

2. Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự hay đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự đến gửi, nhận túi ngoại giao, túi lãnh sự thì đồ vật cá nhân mang theo của họ phải được kiểm tra an ninh hàng không như hành khách.

Xem nội dung VB
Điều 10. Bảo đảm an ninh đối với hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện
...
4. Túi thư ngoại giao, túi thư lãnh sự được miễn kiểm tra, soi chiếu an ninh hàng không. Việc mở, từ chối vận chuyển túi thư ngoại giao, túi thư lãnh sự phải tuân thủ các quy định của pháp luật về ngoại giao và lãnh sự.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 47 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 58 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 59. Từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh; tăng cường kiểm tra, giám sát an ninh, kiểm tra trực quan đối với hành khách; cấm vận chuyển có thời hạn hoặc vĩnh viễn bằng đường hàng không

1. Hãng hàng không có quyền từ chối vận chuyển đối với chuyến bay cụ thể trong các trường hợp sau đây:

a) Hành khách gây rối;

b) Người mất khả năng làm chủ hành vi;

c) Người bị từ chối nhập cảnh, trừ trường hợp hành khách do hãng hàng không vận chuyển vào Việt Nam;

d) Người bị trục xuất không có người áp giải.

2. Hãng hàng không từ chối vận chuyển hành khách đối với chuyến bay cụ thể theo thông báo của nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài.

3. Quy trình, thủ tục và thẩm quyền quyết định từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh phải được quy định cụ thể, rõ ràng trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không. Việc từ chối vận chuyển hành khách phải được thông báo ngay cho Cảng vụ hàng không liên quan để giám sát theo thẩm quyền.

4. Hành khách có hành vi vi phạm về an ninh, an toàn hàng không bị xử phạt hành chính, hình sự sẽ bị áp dụng các biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát an ninh, kiểm tra trực quan bắt buộc; các hành vi vi phạm về an ninh, an toàn hàng không nhưng chưa đến mức xử phạt hành chính, hình sự do Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quyết định việc lập danh sách áp dụng các biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát an ninh, kiểm tra trực quan bắt buộc.

5. Căn cứ kết quả đánh giá tính chất và mức độ vi phạm của hành khách uy hiếp an ninh, an toàn hàng không, cản trở giao thông đường không, Cục Hàng không Việt Nam lập danh sách hành khách bị cấm vận chuyển có thời hạn và cấm vận chuyển vĩnh viễn:

a) Từ 03 tháng đến 06 tháng đối với những trường hợp sau:

- Không chấp hành các quy định, hướng dẫn của nhân viên hàng không tại cảng hàng không, sân bay hoặc trên tàu bay từ hai lần trở lên;

- Gây rối trật tự và kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay hoặc trên tàu bay từ hai lần trở lên;

- Xâm nhập trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và nơi có công trình, thiết bị hàng không dân dụng;

- Đưa vật phẩm nguy hiểm vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và khu vực hạn chế khác trái pháp luật;

- Không thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

b) Từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp sau:

Cung cấp các thông tin sai đến mức uy hiếp an ninh, an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất hoặc an toàn của hành khách, tổ hay nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng.

c) Cấm vận chuyển vĩnh viễn đối với các trường hợp sau:

- Chiếm đoạt bất hợp pháp tàu bay;

- Sử dụng tàu bay như một vũ khí;

- Tấn công vũ trang trên tàu bay, tại cảng hàng không sân bay, công trình thiết bị phục vụ hoạt động bay;

- Chiếm đoạt, gây bạo loạn tại cảng hàng không, sân bay và cơ sở cung cấp dịch vụ điều hành bay;

- Bắt giữ con tin tại cảng hàng không sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và trên tàu bay.

d) Các trường hợp bị cấm vận chuyển theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

6. Cục Hàng không Việt Nam quyết định trong trường hợp có đề nghị của nhà chức trách có thẩm quyền của nước ngoài về hành khách bị cấm vận chuyển bằng đường hàng không.

7. Danh sách hành khách bị cấm vận chuyển, tăng cường kiểm tra, giám sát an ninh, kiểm tra trực quan nêu tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này được áp dụng đối với các chuyến bay nội địa, chuyến bay quốc tế xuất phát từ Việt Nam của tất cả các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài. Cục Hàng không Việt Nam thường xuyên cập nhật và thông báo các danh sách này cho các Cảng vụ hàng không, hãng hàng không và người khai thác cảng hàng không, sân bay.

Xem nội dung VB
Điều 17. Từ chối vận chuyển hành khách vì lý do an ninh

1. Hãng hàng không có quyền từ chối vận chuyển các hành khách sau đây trong trường hợp không thực hiện được các biện pháp an ninh để bảo đảm an ninh, an toàn cho chuyến bay:

a) Hành khách quy định tại các điểm a, b, c khoản 1, khoản 2 điều 16 của Nghị định này;

b) Người bị trục xuất không có người áp giải;

c) Theo yêu cầu của nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài.

2. Khi áp giải bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã bằng đường hàng không, cơ quan áp giải thông báo, cung cấp cho hãng hàng không vận chuyển về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh; cấp bậc, chức vụ, đơn vị của hành khách áp giải; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ thường trú, tạm trú của hành khách bị áp giải; lệnh hoặc quyết định áp giải của cơ quan có thẩm quyền; đồng thời trao đổi thống nhất với hãng hàng không vận chuyển về các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình áp giải.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 58 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 64 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 64. Kiểm tra an ninh, lục soát an ninh tàu bay

1. Trước khi tiếp nhận hành khách, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện lên tàu bay và sau khi hành khách, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện xuống hết khỏi tàu bay, người khai thác tàu bay phải kiểm tra an ninh tàu bay nhằm phát hiện các vật phẩm nguy hiểm có thể được cất giấu hoặc người trốn trên tàu bay. Người khai thác tàu bay phải quy định chi tiết quy trình, thủ tục kiểm tra an ninh tàu bay trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không.

2. Việc lục soát an ninh tàu bay được thực hiện theo quy định về các biện pháp bảo đảm an ninh tăng cường, phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.

3. Việc kiểm tra an ninh, lục soát tàu bay phải được tiến hành theo danh mục. Mỗi tàu bay phải có bảng danh mục kiểm tra an ninh, lục soát an ninh tàu bay và để tại buồng lái tàu bay.

Xem nội dung VB
Điều 12. Kiểm tra và lục soát an ninh tàu bay

1. Trước mỗi chuyến bay, người khai thác tàu bay phải tự thực hiện hoặc hợp đồng với lực lượng an ninh hàng không dân dụng thực hiện kiểm tra an ninh bên trong các khoang của tàu bay và bên ngoài của tàu bay để tìm ra những vật nghi ngờ, vũ khí, chất nổ hay các thiết bị, vật, chất nguy hiểm khác.

2. Khi hành khách rời khỏi tàu bay tại bất cứ điểm dừng nào của chuyến bay, người khai thác tàu bay phải kiểm tra và xác định hành khách không để lại hành lý hoặc bất cứ vật gì trên tàu bay.

3. Khi có thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn tàu bay, người khai thác tàu bay phối hợp với lực lượng an ninh hàng không dân dụng tại cảng hàng không thực hiện các phương án khẩn nguy, lục soát, kiểm tra toàn bộ bên trong và bên ngoài tàu bay để tìm ra những vật nghi ngờ, vũ khí, chất nổ hay các thiết bị, vật, chất nguy hiểm khác.

4. Chỉ cho phép hành khách, hành lý, hàng hóa lên tàu bay, cho phép tàu bay khởi hành sau khi đã xác định không có vật nghi ngờ, vũ khí, chất nổ hay các thiết bị, vật, chất nguy hiểm khác trên tàu bay.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 64 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 65 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 65. Bảo vệ buồng lái

1. Trong thời gian tàu bay đang bay, cửa buồng lái phải được khóa từ bên trong và có phương thức trao đổi thông tin bí mật giữa tiếp viên với tổ lái khi phát hiện nghi ngờ hoặc có dấu hiệu uy hiếp an ninh hàng không trong khoang hành khách.

2. Tàu bay có trọng lượng cất cánh tối đa từ 45.500 kg trở lên hoặc có sức chở từ 60 hành khách trở lên phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Cửa buồng lái tàu bay có khả năng chống lại vũ khí hạng nhẹ, mảnh lựu đạn hoặc việc sử dụng vũ lực để vào buồng lái trái phép;

b) Có trang bị, thiết bị để tổ lái giám sát toàn bộ khu vực bên ngoài cửa buồng lái tàu bay nhằm nhận biết những người có yêu cầu vào buồng lái, phát hiện những hành vi nghi ngờ hoặc nguy cơ đe dọa tiềm ẩn.

Xem nội dung VB
Điều 13. Bảo vệ tàu bay

Tàu bay sau khi kiểm tra, lục soát an ninh xong phải được bảo vệ, ngăn chặn việc tiếp cận, lên tàu bay trái phép cho tới khi khởi hành. Người khai thác tàu bay phải thực hiện các biện pháp thích hợp để bảo vệ tàu bay khi đỗ tại sân bay hoặc đỗ tại bãi đỗ ở ngoài sân bay và khi tàu bay vào xưởng sửa chữa, bảo dưỡng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 65 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 66 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 66. Bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay

1. Khi hành khách lên tàu bay, người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra thẻ lên tàu bay của hành khách để đảm bảo hành khách đi đúng chuyến bay; kiểm tra đối chiếu giấy tờ đi tàu bay của hành khách với thẻ lên tàu bay trước khi cho hành khách lên tàu bay.

2. Trước khi cho tàu bay khởi hành, người chỉ huy tàu bay phải chịu trách nhiệm đối chiếu tổng số hành khách đã được cấp thẻ lên tàu bay với tổng số hành khách thực có trên tàu bay; nếu không có sự trùng khớp phải làm rõ lý do mới được phép khởi hành.

3. Trong thời gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật trên tàu bay; được áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, hành vi gây rối, vi phạm trật tự kỷ luật, an toàn xã hội, không tuân thủ yêu cầu, sự điều hành của tổ bay theo quy định pháp luật; bàn giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay gần nhất đối với những người thực hiện các hành vi đó.

4. Thành viên tổ bay phải tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; thường xuyên quan sát khoang hành khách để kịp thời phát hiện hành vi bất thường của hành khách, thông báo cho người chỉ huy tàu bay biết để xử lý; phối hợp với nhân viên an ninh trên không giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.

5. Trên mỗi chuyến bay việc bố trí nhân viên an ninh trên không do hãng hàng không, quyết định căn cứ vào việc đánh giá nguy cơ đe dọa đối với chuyến bay hoặc khi Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu. Nhân viên an ninh trên không có trách nhiệm tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; chủ động thực hiện các hiện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp.

6. Hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm xây dựng Quy chế bố trí nhân viên an ninh trên không trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 14. Bảo đảm an ninh trên chuyến bay

1. Trong thời gian tàu bay đang bay, người chỉ huy tàu bay chỉ huy công tác bảo đảm an ninh trên chuyến bay, được áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, hành vi gây rối, vi phạm trật tự, an toàn xã hội, không tuân thủ yêu cầu, sự điều hành của tổ bay theo quy định pháp luật; bàn giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay gần nhất đối với những người thực hiện các hành vi đó.

2. Thành viên tổ bay có trách nhiệm tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, duy trì trật tự kỷ luật trong tàu bay; phối hợp với nhân viên an ninh trên không giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.

3. Nhân viên an ninh trên không có trách nhiệm tuân thủ mệnh lệnh, sự chỉ huy, điều hành của người chỉ huy tàu bay; chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp trên tàu bay; phối hợp với thành viên tổ bay giải quyết và xử lý các trường hợp tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 66 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 67 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 67. Vận chuyển hành khách là bị can, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã

1. Hành khách là người bị trục xuất không tự nguyện lên tàu bay, bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã được vận chuyển trên tàu bay phải có người áp giải. Trên một chuyến bay chỉ được vận chuyển không quá 05 người thuộc đối tượng này. Chuyến bay chuyên cơ thuê khoang không vận chuyển hành khách là bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã.

2. Đối với chuyến bay từ nước ngoài về Việt Nam, trong trường hợp quy định của pháp luật của nước sở tại khác với quy định tại khoản 1 của Điều này, Cục Hàng không Việt Nam đánh giá và quyết định giới hạn chuyên chở.

3. Chỗ ngồi của người bị áp giải được chỉ định ở các hàng ghế cuối cùng, xa cửa thoát hiểm. Nhân viên áp giải ngồi ghế cạnh lối đi, người bị áp giải ngồi ghế trong, trường hợp số nhân viên áp giải gấp hai lần số người bị áp giải, người bị áp giải ngồi ghế giữa hai nhân viên áp giải.

4. Người bị áp giải phải được người áp giải giám sát trong suốt chuyến bay kể cả khi vào phòng vệ sinh, người bị áp giải có thể được mời ăn với sự đồng ý của người áp giải, người áp giải và người bị áp giải không được sử dụng các loại chất kích thích hoặc dung dịch có cồn.

5. Không được khóa tay hoặc chân người bị áp giải vào bất cứ bộ phận nào của tàu bay.

6. Việc vận chuyển hành khách bị trục xuất nhưng không phải là người bị trục xuất không tự nguyện lên tàu bay, bị can, phạm nhân, người bị dẫn độ với số lượng nhiều hơn quy định tại khoản 1 của Điều này chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ xác định rằng tất cả hành khách đều tự nguyện trở về và có khả năng bảo đảm an ninh. Hãng hàng không chịu trách nhiệm đánh giá về quyết định. Kết quả đánh giá và quyết định vận chuyển phải được lập thành văn bản và lưu giữ trong tài liệu an ninh của hãng hàng không với thời gian tối thiểu là 01 năm.

Xem nội dung VB
Điều 16. Bảo đảm an ninh cho chuyến bay khi có hành khách đặc biệt
...
3. Hành khách sau đây khi vận chuyển phải có người của cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp giải:

a) Bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã;

b) Người bị trục xuất có người áp giải theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 67 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Việc vận chuyển các vật phẩm nguy hiểm trên tàu bay được hướng dẫn bởi Điều 68 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 68. Vận chuyển các vật phẩm nguy hiểm trên tàu bay

1. Danh mục các vật phẩm nguy hiểm mà hành khách, tổ bay không được mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi lên tàu bay theo quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này. Cục Hàng không Việt Nam thông báo danh mục các vật phẩm nguy hiểm bổ sung trên cơ sở danh mục vật phẩm nguy hiểm do ICAO quy định.

2. Vật phẩm nguy hiểm để trong hàng hóa, hành lý, thư, bưu phẩm, bưu kiện phải được đại diện của hãng hàng không chấp nhận vận chuyển trên tàu bay theo đúng quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.

3. Tại quầy làm thủ tục hàng không, điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, nơi bán vé, khu vực băng chuyền hành lý đến phải niêm yết danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi; thông báo bằng hình thức thích hợp tại nhà ga danh mục các vật phẩm nguy hiểm không được mang lên tàu bay quy định tại khoản 1 của Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng, Thông tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không dân dụng; ủy quyền cho Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam: Phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác tàu bay Việt Nam, phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp; chấp thuận Chương trình an ninh hàng không dân dụng của các hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam; ban hành danh mục vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý lên tàu bay.
Việc vận chuyển các vật phẩm nguy hiểm trên tàu bay được hướng dẫn bởi Điều 68 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 70, Điều 71 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 70. Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật bảo vệ và vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay

1. Những người sau đây được phép mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị kỹ thuật bảo vệ theo người lên tàu bay trên các chuyến bay:

a) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Việt Nam khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế trên các chuyến bay của các hãng hàng không Việt Nam; trường hợp đi trên chuyến bay của hãng hàng không nước ngoài, phải được sự đồng ý của hãng hàng không;

b) Nhân viên an ninh trên không thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh trên chuyến bay của hãng hàng không Việt Nam;

c) Nhân viên an ninh trên không thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh trên chuyến bay của hãng hàng không nước ngoài;

d) Nhân viên cảnh vệ của nước ngoài khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quan chức cao cấp nước ngoài trên các chuyến hay của hãng hàng không Việt Nam, có văn bản đề nghị của Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài.

2. Cán bộ áp giải bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã, người bị từ chối nhập cảnh được phép mang theo còng số 8 lên tàu bay khi thực hiện nhiệm vụ áp giải.

3. Người được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định pháp luật nhưng không thuộc đối lượng quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này khi làm thủ tục đi tàu bay phải thông báo cho nhân viên làm thủ tục để ký gửi vũ khí, công cụ hỗ trợ cho hãng hàng không. Người khai thác tàu bay phải cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ ở vị trí hành khách không thể tiếp cận được trong suốt chuyến bay.

4. Người được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ phải xuất trình giấy phép sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp khi làm thủ tục hàng không; việc mang vũ khí trên các chuyến bay quốc tế phải được phép của các quốc gia có liên quan.

5. Vũ khí, công cụ hỗ trợ của đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này phải để ở trạng thái an toàn, đạn phải tháo rời khỏi súng và khi sử dụng phải tuân thủ theo pháp luật của quốc gia liên quan. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trên chuyến bay của nhân viên an ninh trên không của hãng hàng không, Việt Nam phải được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không.

6. Việc mang vũ khí, công cụ hỗ trợ theo người trên các chuyến bay quy định tại các điểm c, điểm d khoản 1 của Điều này phải được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý vũ khí.

7. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này thực hiện theo thỏa thuận giữa Bộ Tư lệnh Cảnh vệ và Cục Hàng không Việt Nam. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này, hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm xây dựng Quy chế bố trí nhân viên an ninh trên không trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không.

8. Việc mang vũ khí, công cụ hỗ trợ của nhân viên an ninh trên không trên chuyến bay của hãng hàng không nước ngoài đi, đến Việt Nam thực hiện theo thỏa thuận giữa Cục Hàng không Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền về an ninh hàng không của nước ngoài. Vũ khí, công cụ hỗ trợ được quản lý như sau:

a) Trường hợp người mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ không nhập cảnh thì vũ khí, công cụ hỗ trợ phải để trên tàu bay;

b) Trường hợp nhập cảnh, người mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ phải ký gửi vũ khí, công cụ hỗ trợ cho an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay trước khi làm thủ tục nhập cảnh và nhận lại sau khi đã làm thủ tục xuất cảnh;

c) Quy trình, thủ tục tiếp nhận, quản lý, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ quy định tại điểm b của khoản này phải được quy định chi tiết trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

9. Người chỉ huy tàu bay phải được thông báo về tên, chỗ ngồi, lý do hành khách được phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ theo người trên chuyến bay; những hành khách mang vũ khí, công cụ hỗ trợ theo người trên cùng chuyến bay phải được thông báo vị trí ngồi của nhau. Tiếp viên hàng không không cung cấp các loại đồ uống có chất kích thích hoặc dung dịch có cồn cho những người mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ trên tàu bay.

10. Việc mang theo trang thiết bị y tế và vật phẩm nguy hiểm theo người lên tàu bay phải được sự đồng ý của hãng hàng không và được Cục Hàng không Việt Nam cho phép; văn bản đề nghị phải gửi Cục Hàng không Việt Nam trước thời gian chuyến bay tối thiểu là 03 ngày làm việc.

Điều 71. Thủ tục, trình tự tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ

1. Người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ khi làm thủ tục đi tàu …. thủ tục phải:

a) Xuất trình vũ khí, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép liên quan, cho nhân viên hàng không kiểm tra khi làm thủ tục đi tàu bay;

b) Trường hợp mang súng phải hoàn thành tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 70 của Thông tư này; tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 70 của Thông tư này và ký xác nhận.

2. Nhân viên làm thủ tục của hãng hàng không thông báo cho an ninh hàng không để kiểm tra các loại giấy phép liên quan đến vũ khí, công cụ hỗ trợ. Trường hợp là súng, nhân viên an ninh hoàn thành và ký vào tờ khai.

3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 70 của Thông tư này:

a) Người có vũ khí phải tháo rời hộp tiếp đạn khỏi súng; tháo rời hoặc ngắt nguồn điện của công cụ hỗ trợ; bảo đảm chắc chắn vũ khí, công cụ hỗ trợ trong trạng thái an toàn;

b) Đạn phải được đóng gói và chất xếp theo đúng quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. Người được chỉ định của hãng vận chuyển ký xác nhận vào tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này:

c) Vận chuyển súng, đạn từ điểm làm thủ tục lên tàu bay phải có nhân viên an ninh hàng không giám sát, hộ tống;

d) Súng, đạn phải để ở nơi hành khách không thể tiếp cận được trong suốt chuyến bay.

4. Người chỉ huy tàu bay phải được thông báo về số lượng súng, đạn được tiếp nhận vận chuyển trên chuyến bay.

5. Hãng hàng không Việt Nam phải có hộp an ninh thích hợp đặt trên tàu bay để giữ và bảo quản súng, đạn khi hành khách gửi riêng. Hộp an ninh phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Làm bằng vật liệu thép, kín, bền vững;

b) Có khóa chắc chắn;

c) Đặt ở vị trí bảo đảm hành khách, người không có trách nhiệm không thể tiếp cận được trong suốt chuyến bay.

6. Quy trình, thủ tục tiếp nhận, quản lý, vận chuyển, bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được quy định chi tiết trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không.

Xem nội dung VB
Điều 15. Bảo đảm an ninh khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ lên tàu bay

1. Những cán bộ, nhân viên an ninh sau đây được phép mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị kỹ thuật bảo vệ theo người lên tàu bay trên các chuyến bay của hãng hàng không Việt Nam:

a) Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, khách quốc tế;

b) Nhân viên an ninh trên không thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh trên chuyến bay.

2. Cán bộ áp giải bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ, người bị bắt theo quyết định truy nã, người bị từ chối nhập cảnh được phép mang theo công cụ hỗ trợ thích hợp lên tàu bay khi thực hiện nhiệm vụ áp giải.

3. Người được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định pháp luật nhưng không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 của điều này phải ký gửi vũ khí, công cụ hỗ trợ cho hãng hàng không khi làm thủ tục đi tàu bay. Vũ khí, công cụ hỗ trợ phải trong trạng thái an toàn. Người khai thác tàu bay phải cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ ở vị trí hành khách không thể tiếp cận được trong suốt chuyến bay.

4. Người được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ phải xuất trình giấy phép sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho đại diện an ninh hàng không dân dụng khi làm thủ tục hàng không.

5. Người chỉ huy tàu bay phải được thông báo về tên, chỗ ngồi, lý do hành khách được phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trên chuyến bay; những hành khách mang vũ khí, công cụ hỗ trợ trên cùng chuyến bay phải được thông báo vị trí ngồi của nhau. Tiếp viên hàng không không cung cấp các loại đồ uống có chất kích thích hoặc dung dịch có cồn cho những người mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ trên tàu bay.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 70, Điều 71 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 74, Điều 75 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 74. Cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không

1. Các biện pháp bảo đảm an ninh sẽ được tăng cường khi có nguy cơ cao đối với an ninh hàng không dân dụng, tùy vào mức độ của nguy cơ an ninh hàng không dân dụng tăng cường có 03 cấp độ.

2. Cấp độ 1 được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự kiện chính trị, xã hội trọng đại của đất nước;

b) Có tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội phức tạp như bạo loạn, biểu tình chống đối chính trị, bao vây trụ sở chính quyền.

3. Cấp độ 2 được áp dụng trong trường hợp sau:

a) Có thông tin tình báo về một âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng nhưng chưa xác định địa điểm, mục tiêu, thời gian, phương thức cụ thể;

b) Có tình hình mất an ninh chính trị, trật tự xã hội nghiêm trọng tại địa phương.

4. Cấp độ 3 được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Có thông tin tình báo về một âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng có địa điểm, mục tiêu, thời gian, phương thức cụ thể;

b) Có tình hình mất an ninh chính trị, trật tự xã hội đặc biệt nghiêm trọng tại địa phương.

Điều 75. Thu thập thông tin âm mưu can thiệp bất hợp pháp

1. Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao để thu thập thông tin âm mưu tấn công can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.

2. Cục Hàng không Việt Nam công bố số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận các thông tin liên quan đến âm mưu tấn công can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.

Xem nội dung VB
Điều 18. Cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng

1. Các biện pháp bảo đảm an ninh sẽ được tăng cường khi có nguy cơ cao đối với an ninh hàng không dân dụng, tùy vào mức độ của nguy cơ an ninh hàng không dân dụng tăng cường có 3 cấp độ.

2. Cấp độ 1 được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự kiện chính trị, xã hội trọng đại của đất nước;

b) Có tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội phức tạp.

3. Cấp độ 2 được áp dụng trong trường hợp sau:

a) Có thông tin tình báo về một âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng nhưng chưa xác định địa điểm, mục tiêu, thời gian cụ thể;

b) Có tình hình mất an ninh chính trị, trật tự xã hội nghiêm trọng tại địa phương.

4. Cấp độ 3 được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Có thông tin tình báo về một âm mưu can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng có địa điểm, mục tiêu, thời gian cụ thể;

b) Có tình hình mất an ninh chính trị, trật tự xã hội đặc biệt nghiêm trọng tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 74, Điều 75 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 76. Quyết định áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không

1. Cục trường Cục Hàng không Việt Nam quyết định áp dụng, hủy bỏ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng ở các cấp độ 1, cấp độ 2 và cấp độ 3; báo cáo ngay cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

2. Việc áp dụng, hủy bỏ cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không có thể được áp dụng trên phạm vi toàn quốc, tại một cảng hàng không sân bay hoặc chuyến bay cụ thể.

Xem nội dung VB
Điều 19. Quyết định áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định áp dụng, hủy bỏ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng ở cấp độ 1, cấp độ 2 khi nhận được thông tin tình báo do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.

2. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quyết định áp dụng, hủy bỏ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng ở cấp độ 3.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 76 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 77 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 77. Các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tăng cường

1. Các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tăng cường áp dụng cho từng cấp độ phải được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không, Quy chế an ninh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay.

2. Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm điều phối chung việc đánh giá và triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh tăng cường tương xứng với mức độ uy hiếp an ninh hàng không dân dụng. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu và các cơ quan, đơn vị liên quan phải thực hiện ngay các biện pháp tăng cường áp dụng cho cấp độ đó.

3. Các biện pháp an ninh tăng cường cho từng cấp độ theo quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 20. Các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng tăng cường

1. Biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng tăng cường áp dụng cho từng cấp độ phải được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam.

2. Khi có quyết định áp dụng cấp độ tăng cường bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không và các cơ quan, đơn vị liên quan phải thực hiện ngay các biện pháp tăng cường áp dụng cho cấp độ đó.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 77 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Trách nhiệm cung cấp, khai thácm xử lý, sử dụng thông tin về khách hàng, hàng hóa được hướng dẫn bởi Mục 8 Chương 3 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Chương 3. BIỆN PHÁP AN NINH PHÒNG NGỪA
...
MỤC 8. CUNG CẤP, KHAI THÁC, XỬ LÝ, SỬ DỤNG THÔNG TIN VỀ HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA

Điều 78. Trách nhiệm cung cấp thông tin trước về hành khách dưới dạng dữ liệu máy tính
...
Điều 79. Đăng ký mạng truyền và cung cấp dữ liệu API
...
Điều 80. Thời hạn và chế độ cung cấp dữ liệu API
...
Điều 81. Tiếp nhận và truyền thông tin, dữ liệu API
...
Điều 82. Khai thác, xử lý, sử dụng thông tin, dữ liệu API
...
Điều 83. Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc cung cấp thông tin, dữ liệu API
...
Điều 84. Nguyên tắc sử dụng, cung cấp thông tin về nhân thân hành khách, người gửi, người nhận hàng hóa
...

Xem nội dung VB
Chương 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Trách nhiệm cung cấp, khai thácm xử lý, sử dụng thông tin về khách hàng, hàng hóa được hướng dẫn bởi Mục 8 Chương 3 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Quản lý, sử dụng trang bị, thiết bị an ninh hàng không, vũ khí và công cụ hỗ trợ được hướng dẫn bởi Chương 4 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Chương 4. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG BỊ, THIẾT BỊ AN NINH HÀNG KHÔNG, VŨ KHÍ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 85. Giấy phép khai thác thiết bị an ninh hàng không dân dụng
...
Điều 86. Quy định về khai thác, bảo trì thiết bị an ninh
...
Điều 87. Quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
...

Xem nội dung VB
Chương 6. CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG; TRANG BỊ, THIẾT BỊ AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Quản lý, sử dụng trang bị, thiết bị an ninh hàng không, vũ khí và công cụ hỗ trợ được hướng dẫn bởi Chương 4 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Chương 5.CỞ SỞ BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG VÀ LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

Điều 88. Tổ chức lực lượng an ninh và bảo vệ chuyên trách hàng không dân dụng
...
Điều 89. Tổ chức hệ thống bảo đảm an ninh hàng không dân dụng
...
Điều 90. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chuyên viên chuyên trách làm công tác tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không
...
Điều 91. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên an ninh hàng không
...
Điều 92. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên bảo vệ chuyên trách của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ suất ăn, xăng dầu, kho hàng
...
Điều 93. Tuyển dụng cán bộ, nhân viên an ninh hàng không và bảo vệ chuyên trách
...
Điều 94. Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ an ninh hàng không
...
Điều 95. Cấp và năng định giấy phép nhân viên an ninh hàng không
...
Điều 96. Đánh giá chất lượng nhân viên an ninh hàng không
...


Xem nội dung VB
Chương 5. LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 5 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 90 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 90. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chuyên viên chuyên trách làm công tác tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chuyên viên an ninh hàng không thuộc Cục Hàng không Việt Nam:

a) Tham mưu, đề xuất các chính sách, biện pháp, văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng trình lãnh đạo Cục Hàng không Việt Nam;

b) Định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất khi xét thấy cần thiết tổ chức thanh tra, kiểm tra, khảo sát, thử nghiệm về an ninh hàng không nhằm đánh giá việc tuân thủ quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; của các tổ chức, cá nhân liên quan trong hoạt động hàng không dân dụng;

c) Theo dõi chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ đối với lực lượng an ninh của các Cảng vụ hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay; công tác đào tạo cơ bản, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện nhận thức an ninh hàng không dân dụng cho lực lượng an ninh hàng không và các đối tượng liên quan;

d) Tổ chức kiểm định, giám định, kiểm tra, đánh giá các trang bị, thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, nhân viên an ninh hàng không dân dụng theo tiêu chuẩn được áp dụng;

đ) Khi thực hiện nhiệm vụ tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này người được cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không được phép tiếp cận, lên tàu bay vào các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, công trình, trang thiết bị, tài liệu, phương tiện, nhân viên hàng không; được phép yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất trình, sao chụp giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật có liên quan đến việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;

e) Lập biên bản vi phạm, đề xuất xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật; đề nghị Thanh tra hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không đình chỉ thực hiện chuyến bay vì lý do an ninh hàng không dân dụng;

g) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng ở trong nước và nước ngoài;

h) Chấp hành sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chuyên viên an ninh hàng không thuộc Cảng vụ hàng không:

a) Thường xuyên kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động hàng không dân dụng việc tuân thủ quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng trong phạm vi được phân công;

b) Lập biên bản vi phạm, đề xuất xử phạt vi phạm theo quy định pháp luật;

c) Khi thực hiện nhiệm vụ tại điểm a khoản 2 của Điều này, người được cấp thẻ giám sát viên an ninh hàng không được phép tiếp cận, lên tàu bay vào các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, công trình, trang thiết bị, tài liệu, phương tiện, nhân viên hàng không; được phép yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật có liên quan đến việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;

d) Đề nghị Thanh tra hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không đình chỉ thực hiện chuyến bay vì lý do an ninh hàng không dân dụng;

đ) Thực hiện nhiệm vụ của giám sát viên an ninh hàng không dân dụng nhằm ngăn chặn khả năng uy hiếp an ninh hàng không dân dụng; lập biên bản về vụ việc xảy ra đồng thời báo cáo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam; chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định pháp luật;

e) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng ở trong nước và nước ngoài;

g) Chấp hành sự kiểm tra, giám sát của người, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chuyên viên an ninh hàng không thuộc người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, hãng hàng không Việt Nam:

a) Tham mưu trong việc xây dựng và triển khai thực hiện quy định, chính sách, tiêu chuẩn, Chương trình, quy trình nghiệp vụ, thực hiện các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp;

b) Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp;

c) Tham gia huấn luyện nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng cho các đối tượng liên quan thuộc doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

d) Triển khai công tác kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng theo hợp đồng đã ký kết;

đ) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng;

e) Chấp hành sự kiểm tra, giám sát của người, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Cục Hàng không Việt Nam cấp Thẻ giám sát an ninh hàng không cho các giám sát viên an ninh của Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm:

a) Lãnh đạo, cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không thuộc Cục Hàng không Việt Nam để thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không trong phạm vi toàn ngành;

b) Lãnh đạo, cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng thuộc Cảng vụ hàng không để thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về an ninh hàng không trong phạm vi cảng hàng không, sân bay thuộc trách nhiệm quản lý;

c) Cán bộ lãnh dạo về công tác quản lý, tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp cảng hàng không để thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát trong nội bộ đơn vị và thực hiện kiểm tra, giám sát các tổ chức cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay thuộc trách nhiệm quản lý về việc tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không;

d) Mẫu thẻ giám sát an ninh hàng không theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng

1. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng thuộc Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không bao gồm:

a) Tham mưu về chính sách, biện pháp, văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;

b) Kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động hàng không dân dụng việc tuân thủ quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;

c) Lập biên bản vi phạm, đề xuất xử phạt vi phạm theo quy định pháp luật;

d) Triển khai việc kiểm định, giám định, kiểm tra, đánh giá các trang bị, thiết bị, phương tiện bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, nhân viên an ninh hàng không dân dụng theo tiêu chuẩn được áp dụng;

đ) Tiếp cận, kiểm tra an ninh tàu bay, cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không, công trình, trang thiết bị, tài liệu, phương tiện, nhân viên hàng không; kiểm tra, yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ, tài liệu hoặc đồ vật có liên quan đến việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;

e) Đề nghị Thanh tra hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không đình chỉ thực hiện chuyến bay vì lý do an ninh hàng không dân dụng;

g) Thực hiện nhiệm vụ của giám sát viên an ninh hàng không dân dụng nhằm ngăn chặn khả năng uy hiếp an ninh hàng không dân dụng; lập biên bản về vụ việc xảy ra; chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định pháp luật;

h) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cán bộ tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng thuộc doanh nghiệp cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, các hãng hàng không Việt Nam bao gồm:

a) Tham mưu trong việc xây dựng và triển khai thực hiện quy định, chính sách, tiêu chuẩn, chương trình, quy trình nghiệp vụ, thực hiện các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp;

b) Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của doanh nghiệp;

c) Tham gia huấn luyện nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng cho các đối tượng liên quan thuộc doanh nghiệp.

d) Triển khai công tác kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ an ninh hàng không dân dụng theo hợp đồng đã ký kết;

đ) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 90 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 91 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 91. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên an ninh hàng không

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên an ninh của người khai thác cảng hàng không, sân bay:

a) Kiểm tra, giám sát người, hành lý, hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, phương tiện, nhiên liệu, suất ăn và các vật phẩm khác khi đưa vào khu vực hạn chế, lên tàu bay; kiểm soát ra, vào, hoạt động của người, phương tiện trong các khu vực hạn chế; kiểm tra đối chiếu giấy tờ sử dụng đi tàu bay của hành khách;

b) Kiểm soát, giám sát người, phương tiện ra, vào, hoạt động trong các khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay; canh gác, bảo vệ tàu bay tại sân đỗ và bảo vệ, các khu vực hạn chế; tổ chức tuần tra, canh gác, bảo vệ, kiểm soát an ninh, trật tự tại khu vực sử dụng cho hoạt động dân dụng; phối hợp chặt chẽ với các đơn vị lực lượng vũ trang để tuần tra, kiểm soát, duy trì an ninh trật tự khu vực sử dụng chung cho hoạt động quân sự và dân dụng tại cảng hàng không, sân bay;

c) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi đe dọa sức khỏe, tính mạng của người, chiếm giữ trụ sở, cơ sở, làm hư hỏng tàu bay, trang thiết bị hàng không, gây rối trật tự, trộm cắp tài sản và các hành vi vi phạm pháp luật khác tại cảng hàng không, sân bay; phối hợp xử lý các hành vi vi phạm trên tàu bay; phối hợp, hỗ trợ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cảng hàng không, sâu bay, trên tàu bay;

d) Kiểm tra, giám sát việc vận chuyển vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu cháy, nổ, vật dụng nguy hiểm khác đối với người được mang vũ khí vào khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay hoặc lên tàu bay;

đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng để rà, tháo gỡ, phá, xử lý bom, mìn, vũ khí sinh học, hóa học, chất phóng xạ, áp dụng các hiện pháp ngăn chặn dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay; phối hợp xử lý hành lý, hàng hóa, thư bưu phẩm, bưu kiện và các đồ vật khác chứa vật phẩm nguy hiểm; tham gia phát hiện các hành vi buôn lậu, vận chuyển người, đồ vật bất hợp pháp;

e) Khi thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động quy định được phép kiểm tra giấy tờ tùy thân. Thu giữ giấy từ tùy thân đối với người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không dân dụng; thu giữ vũ khí, chất nổ, chất cháy và những vật phẩm nguy hiểm khác đưa trái phép vào cảng hàng không, sân bay; cưỡng chế đối với người cản trở hoặc cố tình chống đối việc thu giữ;

g) Lập hồ sơ đối với người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không dân dụng, gây rối trật tự tại cảng hàng không, sân bay và chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật; ngăn chặn hoặc yêu cầu hãng hàng không từ chối vận chuyển đối với hành khách không làm chủ được bản thân hoặc có hành vi, lời nói uy hiếp an toàn, an ninh hàng không dân dụng;

h) Đề nghị Giám đốc Cảng vụ hàng không liên quan, Thanh tra viên hàng không đình chỉ thực hiện chuyến bay nhằm ngăn chặn khả năng uy hiếp an ninh hàng không dân dụng;

i) Lập biên bản vi phạm và đề xuất xử lý vi phạm với người, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đồng thời báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng không liên quan;

k) Bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, tại cơ sở xử lý hàng hóa, thư, bưu phẩm, bưu kiện, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không khác theo theo quy định pháp luật;

l) Bảo vệ hiện trường khi xảy ra các vụ việc uy hiếp an ninh hàng không dân dụng và can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay;

m) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng; được trang bị sử dụng vũ khí công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật;

n) Chấp hành sự kiểm tra, giám sát của người, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên an ninh thuộc cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu:

a) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, hành vi đe dọa sức khỏe, tính mạng của người, làm hư hỏng trang thiết bị hàng không, gây rối trật tự, trộm cắp tài sản và các hành vi vi phạm pháp luật khác tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; bảo vệ hiện trường khi xảy ra các vụ việc uy hiếp an ninh hàng không dân dụng, can thiệp bất hợp pháp vào cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;

b) Kiểm tra, giám sát an ninh người, phương tiện, đồ vật ra vào, hoạt động tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;

c) Tổ chức tuần tra, canh gác, bảo vệ, kiểm soát an ninh trật tự tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;

d) Thu giữ giấy tờ tùy thân đối với người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không dân dụng, thu giữ vũ khí, chất nổ, chất cháy và những vật phẩm nguy hiểm khác đưa trái phép vào cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; cưỡng chế đối với người cản trở hoặc cố tình chống đối việc thu giữ;

đ) Lập hồ sơ đối với những người có hành vi uy hiếp an ninh hàng không dân dụng, gây rối trật tự tại cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật;

e) Lập biên bản vi phạm và đề xuất xử lý vi phạm với người, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đồng thời báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng không liên quan, Cục Hàng không Việt Nam;

g) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng; được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật;

h) Chấp hành sự kiểm tra, giám sát của người, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên an ninh trên không, người chỉ huy tàu bay thuộc hãng hàng không Việt Nam:

a) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, kỷ luật trật tự trên chuyến bay;

b) Người chỉ huy tàu bay được phép tạm giữ, lập hồ sơ đối với người có hành vi can thiệp bất hợp pháp trên tàu bay đang bay và chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nơi tàu bay hạ cánh để xử lý theo quy định pháp luật;

c) Thu giữ vũ khí, chất nổ, chất cháy và những vật phẩm nguy hiểm khác trên tàu bay đang bay;

d Tạm giữ giấy tờ tùy thân đối với người có hành vi can thiệp bất hợp pháp và các hành vi vi phạm khác trên tàu bay đang bay;

đ) Cưỡng chế đối với người cản trở hoặc cố tình chống đối;

e) Được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không dân dụng;

g) Chấp hành sự kiểm tra, giám sát của người, cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

h) Nhân viên an ninh trên không chuyên trách được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để ngăn chặn đối tượng có hành vi can thiệp bất hợp pháp trên tàu bay đang bay, trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người, nhân viên an ninh hàng không trên không chuyên trách được phép tiêu diệt đối tượng.

Xem nội dung VB
Điều 36. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ của lực lượng an ninh hàng không dân dụng

1. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng là lực lượng chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng theo quy định pháp luật.

2. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham mưu, kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng;

b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;

c) Tham gia phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, các hành vi gây rối và vi phạm pháp luật khác.

3. Cán bộ, nhân viên an ninh hàng không dân dụng trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương, hy sinh thì được hưởng chế độ, chính sách và được xem xét để công nhận là thương binh, liệt sỹ theo quy định pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 91 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 95 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 95. Cấp và năng định giấy phép nhân viên an ninh hàng không

1. Nhân viên an ninh hàng không được cấp, năng định giấy phép khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 93 của Thông tư này;

b) Có chứng chỉ tốt nghiệp khóa học chuyên môn về an ninh hàng không phù hợp với chức danh đề nghị cấp, năng định giấy phép, tại cơ sở đào tạo huấn luyện về an ninh hàng không, được Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo huấn luyện nhân viên hàng không theo quy định;

c) Được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng vào lực lượng an ninh hàng không và thực tập nghiệp vụ an ninh hàng không phù hợp với chức danh đề nghị cấp, năng định giấy phép với thời gian tối thiểu là 01 tháng;

d) Tham dự kỳ thi cấp giấy phép và năng định do hội đồng kiểm tra cấp giấy phép, năng định nhân viên an ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam tổ chức; đạt từ 85 điểm trở lên và không bị điểm không.

2. Giấy phép nhân viên an ninh hàng không có giá trị là 07 năm, hiệu lực của năng định là 12 tháng. Trường hợp không làm công việc được năng định trong thời gian 06 tháng liên tục, năng định được cấp sẽ mất hiệu lực, khi trở lại làm việc phải qua kỳ thi cấp năng định lại.

3. Hồ sơ đề nghị cấp, năng định giấy phép nhân viên an ninh hàng không:

a) Văn bản đề nghị của đơn vị chủ quản kèm theo danh sách trích ngang;

b) Văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp;

c) 02 ảnh 3x4cm không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, năng định giấy phép được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến Cục Hàng không Việt Nam. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức thẩm định, kiểm tra, cấp hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp cho người đề nghị.

5. Giấy phép nhân viên an ninh hàng không có thể bị Cục hàng không Việt Nam thu hồi trong những trường hợp sau đây:

a) Nhân viên an ninh không còn đủ điều kiện để được cấp giấy phép; không được hoặc không đạt khóa huấn luyện định kỳ theo quy định;

b) Có sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ, ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm mà bị kỷ luật khiển trách, thu hồi giấy phép trong thời gian tối đa 01 tháng;

c) Có sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ, ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm mà bị kỷ luật khiển trách lần thứ 02 hoặc cảnh cáo; giấy phép bị tẩy xoá, được sử dụng không đúng mục đích bị thu hồi giấy phép trong thời gian tối đa 03 tháng;

d) Có hành vi vi phạm uy hiếp trực tiếp an toàn, an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay; có hành vi che dấu lỗi vi phạm quy định về an toàn, an ninh hàng không; có sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ làm ảnh hưởng trực tiếp an toàn, an ninh hàng không thu hồi giấy phép vĩnh viễn.

6. Người bị thu hồi giấy phép nhân viên an ninh hàng không có thời hạn quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 của Điều này khi trở lại làm việc phải qua kỳ thi cấp giấy phép và năng định lại.

7. Nhân viên an ninh phải được huấn luyện định kỳ theo quy định tại các cơ sở đào tạo, huấn luyện về an ninh hàng không được Cục Hàng không Việt Nam cấp hoặc công nhận giấy phép đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm gửi kết quả huấn luyện định kỳ nhân viên an ninh hàng không về Cục Hàng không Việt Nam chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Xem nội dung VB
Điều 42. Giấy phép nhân viên an ninh hàng không dân dụng

1. Giấy phép nhân viên an ninh hàng không dân dụng là sự xác nhận chính thức của cơ quan có thẩm quyền cho một nhân viên an ninh hàng không dân dụng có đủ năng lực cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

2. Nhân viên an ninh hàng không dân dụng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng phải có giấy phép do Cục Hàng không Việt Nam cấp.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 95 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Quy định này được hướng dẫn bởi Chương 6 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Chương 6. ĐỐI PHÓ VỚI HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP

Điều 97. Quy định chung
...
Điều 98. Phân nhóm hành vi can thiệp bất hợp pháp
...
Điều 99. Quản lý thông tin và họp báo
...
Điều 100. Chế độ báo cáo về đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
...
Điều 101. Thông báo cho quốc gia liên quan và báo cáo cho ICAO
...
Điều 102. Phân tích, đánh giá kết quả đối phó hành vi can thiệp bất hợp pháp
...
Điều 103. Diễn tập đối phó hành vi can thiệp bất hợp pháp
...

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
...
6. Chỉ đạo Cục Hàng không Việt Nam trong công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng, công tác phòng, chống khủng bố, đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để điều phối thực hiện hiệu quả Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và các quy định khác của pháp luật trong lĩnh vực an ninh hàng không dân dụng và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quy định này được hướng dẫn bởi Chương 6 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/04/2015
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về an ninh hàng không dân dụng; Nghị định số 51/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ;

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Điều 3. Nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng

Điều 4. Nội dung chi từ nguồn ngân sách trung ương

Điều 5. Nội dung chi từ nguồn ngân sách địa phương

Điều 6. Mức chi cho công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng

Điều 7. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước

Điều 8. Công tác kiểm tra

Điều 9. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 46. Nguyên tắc bố trí kinh phí

1. Kinh phí cho công tác an ninh hàng không dân dụng được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành, kinh phí doanh nghiệp, nguồn thu từ dịch vụ an ninh hàng không dân dụng và các khoản thu khác theo quy định pháp luật.

2. Kế hoạch kinh phí bảo đảm an ninh hàng không dân dụng hàng năm được xây dựng theo quy định pháp luật.

3. Hãng hàng không chịu toàn bộ chi phí cho việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra với tàu bay của mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 115 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định chi tiết về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng.
...
Điều 115. Kinh phí bảo đảm an ninh hàng không

1. Cục Hàng không Việt Nam và Văn phòng thường trực Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia hàng năm xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch kinh phí hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực bảo đảm an ninh hàng không; kinh phí tổ chức huấn luyện, diễn tập Phương án khẩn nguy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, chống khủng bố tại các cảng hàng không sân bay từ nguồn ngân sách nhà nước; chi phí cho việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, chống khủng bố của lực lượng trực thuộc, lực lượng vũ trang và các cơ quan quản lý nhà nước khác.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay khi đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cảng hàng không sân bay, chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí cho hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị bảo đảm an ninh hàng không; xây dựng kế hoạch kinh phí mua sắm bổ sung, thay thế trang thiết bị an ninh hàng không, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị bảo đảm an ninh hàng không; bố trí kinh phí cho mọi hoạt động thường xuyên của lực lượng an ninh hàng không từ nguồn thu của doanh nghiệp, trừ kinh phí cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị bảo đảm an ninh; chịu một phần kinh phí cho việc huấn luyện và diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, chống khủng bố từ nguồn thu của doanh nghiệp.

3. Hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, doanh nghiệp cung ứng suất ăn, xăng dầu, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay chịu toàn bộ các kinh phí cho việc bảo đảm an ninh hãng không thường xuyên; việc diễn lập, triển khai đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra với tàu bay, cơ sở, trang thiết bị của hãng và doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 46. Nguyên tắc bố trí kinh phí

1. Kinh phí cho công tác an ninh hàng không dân dụng được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành, kinh phí doanh nghiệp, nguồn thu từ dịch vụ an ninh hàng không dân dụng và các khoản thu khác theo quy định pháp luật.

2. Kế hoạch kinh phí bảo đảm an ninh hàng không dân dụng hàng năm được xây dựng theo quy định pháp luật.

3. Hãng hàng không chịu toàn bộ chi phí cho việc đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra với tàu bay của mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/04/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 115 Thông tư 30/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2012 (VB hết hiệu lực: 01/05/2016)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/09/2014 (VB hết hiệu lực: 15/01/2018)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về an ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không trong hoạt động hàng không dân dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ, HUẤN LUYỆN AN NINH HÀNG KHÔNG
Mục 1. ĐÀO TẠO CƠ BẢN
Điều 3. Đào tạo nghiệp vụ an ninh soi chiếu
...
Điều 4. Đào tạo nghiệp vụ an ninh kiểm soát
...
Điều 5. Đào tạo nghiệp vụ an ninh cơ động
...
Điều 6. Đào tạo nghiệp vụ an ninh trên không
...
Mục 2. BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
Điều 7. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý an ninh hàng không
...
Điều 8. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý khủng hoảng an ninh hàng không
...
Điều 9. Bồi dưỡng nghiệp vụ giảng dạy về an ninh hàng không
...
Điều 10. Bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không
...
Mục 3. HUẤN LUYỆN KIẾN THỨC AN NINH HÀNG KHÔNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN
Điều 11. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho tổ bay
...
Điều 12. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ quản lý của hãng hàng không
...
Điều 13. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho người giám sát, quản lý khai thác và trưởng đại diện của hãng hàng không
...
Điều 14. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho nhân viên điều hành mặt đất của hãng hàng không
...
Điều 15. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay
...
Điều 16. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay
...
Điều 17. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho kiểm soát viên không lưu
...
Điều 18. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng hóa hàng không
...
Điều 19. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ suất ăn hàng không
...
Điều 20. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vệ sinh tàu bay
...
Điều 21. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính hàng không
...
Điều 22. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
...
Điều 23. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho đối tượng có liên quan
...
Mục 4. HUẤN LUYỆN ĐỊNH KỲ
Điều 24. Huấn luyện định kỳ nghiệp vụ an ninh soi chiếu
...
Điều 25. Huấn luyện định kỳ nghiệp vụ an ninh kiểm soát
...
Điều 26. Huấn luyện định kỳ nghiệp vụ an ninh cơ động
...
Điều 27. Huấn luyện định kỳ nghiệp vụ an ninh trên không
...
Điều 28. Huấn luyện định kỳ nghiệp vụ quản lý an ninh hàng không
...
Điều 29. Huấn luyện định kỳ nghiệp vụ quản lý khủng hoảng an ninh hàng không
...
Điều 30. Huấn luyện định kỳ nghiệp vụ giảng dạy về an ninh hàng không
...
Điều 31. Huấn luyện định kỳ giám sát viên an ninh hàng không
...
Điều 32. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho tổ bay
...
Điều 33. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho cán bộ quản lý của hãng hàng không
...
Điều 34. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho người giám sát, quản lý khai thác và trưởng đại diện của hãng hàng không
...
Điều 35. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho nhân viên điều hành mặt đất của hãng hàng không
...
Điều 36. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay
...
Điều 37. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay
...
Điều 38. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho kiểm soát viên không lưu
...
Điều 39. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng hóa hàng không
...
Điều 40. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ suất ăn hàng không
...
Điều 41. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vệ sinh tàu bay
...
Điều 42. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính hàng không
...
Điều 43. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
...
Điều 44. Huấn luyện định kỳ kiến thức an ninh hàng không cho đối tượng có liên quan
...
Điều 45. Thời gian huấn luyện định kỳ
...
Chương III - GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU, CHỨNG CHỈ, CHỨNG NHẬN VÀ TIÊU CHUẨN GIÁO VIÊN AN NINH HÀNG KHÔNG
Mục 1. GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU GIẢNG DẠY
Điều 46. Yêu cầu đối với chương trình, giáo trình, tài liệu
...
Điều 47. Biên soạn, thẩm định, ban hành giáo trình, tài liệu
...
Mục 2. KIỂM TRA, CẤP CHỨNG CHỈ, CHỨNG NHẬN
Điều 48. Kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ an ninh hàng không
...
Điều 49. Kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không
...
Điều 50. Kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện an ninh hàng không
...
Điều 51. Đào tạo, huấn luyện về an ninh hàng không ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài đào tạo, huấn luyện về an ninh hàng không tại Việt Nam
...
Mục 3. GIÁO VIÊN AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 52. Tiêu chuẩn giáo viên, cán bộ giảng dạy an ninh hàng không
...
Điều 53. Phê duyệt danh sách giáo viên an ninh hàng không, cán bộ giảng dạy về an ninh hàng không
...
Chương IV - TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ, HUẤN LUYỆN AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 54. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
...
Điều 55. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên an ninh hàng không
...
Điều 56. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng hàng không, hãng hàng không và tổ chức khác có liên quan
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57. Hiệu lực thi hành
...
Điều 58. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 1 - MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU AN NINH HÀNG KHÔNG
...
PHỤ LỤC 2 - MẪU CHỨNG CHỈ
...
PHỤ LỤC 3 - MẪU CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN KIẾN THỨC AN NINH HÀNG KHÔNG
...
PHỤ LỤC 4 - MẪU CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN ĐỊNH KỲ AN NINH HÀNG KHÔNG
...
PHỤ LỤC 5 - MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN KHÓA HỌC VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG
...
PHỤ LỤC 6 - MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT DANH SÁCH GIÁO VIÊN AN NINH HÀNG KHÔNG, CÁN BỘ GIẢNG DẠY VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG
...

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng, Thông tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không dân dụng; ủy quyền cho Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam: Phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác tàu bay Việt Nam, phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp; chấp thuận Chương trình an ninh hàng không dân dụng của các hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam; ban hành danh mục vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý lên tàu bay.
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/09/2014 (VB hết hiệu lực: 15/01/2018)
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/09/2014 (VB hết hiệu lực: 15/01/2018)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về an ninh hàng không dân dụng;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không.
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không trong hoạt động hàng không dân dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ, HUẤN LUYỆN AN NINH HÀNG KHÔNG
Mục 1. ĐÀO TẠO CƠ BẢN
Điều 3. Đào tạo nghiệp vụ an ninh soi chiếu
...
Điều 4. Đào tạo nghiệp vụ an ninh kiểm soát
...
Điều 5. Đào tạo nghiệp vụ an ninh cơ động
...
Điều 6. Đào tạo nghiệp vụ an ninh trên không
...
Mục 2. BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
Điều 7. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý an ninh hàng không
...
Điều 8. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý khủng hoảng an ninh hàng không
...
Điều 9. Bồi dưỡng nghiệp vụ giảng dạy về an ninh hàng không
...
Điều 10. Bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát viên an ninh hàng không
...
Mục 3. HUẤN LUYỆN KIẾN THỨC AN NINH HÀNG KHÔNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN
Điều 11. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho tổ bay
...
Điều 12. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho cán bộ quản lý của hãng hàng không
...
Điều 13. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho người giám sát, quản lý khai thác và trưởng đại diện của hãng hàng không
...
Điều 14. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho nhân viên điều hành mặt đất của hãng hàng không
...
Điều 15. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay
...
Điều 16. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay
...
Điều 17. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho kiểm soát viên không lưu
...
Điều 18. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng hóa hàng không
...
Điều 19. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ suất ăn hàng không
...
Điều 20. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vệ sinh tàu bay
...
Điều 21. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính hàng không
...
Điều 22. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
...
Điều 23. Huấn luyện kiến thức an ninh hàng không cho đối tượng có liên quan
...
Mục 4. HUẤN LUYỆN ĐỊNH KỲ
Điều 24. Huấn luyện định kỳ nghiệp vụ an ninh soi chiếu
...
Điều 25. Huấn luyện định kỳ nghiệp vụ an ninh kiểm soát
...
Điều 26. Huấn luyện định kỳ nghiệp vụ an ninh cơ động
...
Điều 27. Huấn luyện định kỳ nghiệp vụ an ninh trên không
...
Điều 28. Huấn luyện định kỳ nghiệp vụ quản lý an ninh hàng không
...
Điều 29. Huấn luyện định kỳ nghiệp vụ quản lý khủng hoảng an ninh hàng không
...
Điều 30. Huấn luyện định kỳ nghiệp vụ giảng dạy về an ninh hàng không
...
Điều 31. Huấn luyện định kỳ giám sát viên an ninh hàng không
...
Điều 32. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho tổ bay
...
Điều 33. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho cán bộ quản lý của hãng hàng không
...
Điều 34. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho người giám sát, quản lý khai thác và trưởng đại diện của hãng hàng không
...
Điều 35. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho nhân viên điều hành mặt đất của hãng hàng không
...
Điều 36. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay
...
Điều 37. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay
...
Điều 38. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho kiểm soát viên không lưu
...
Điều 39. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng hóa hàng không
...
Điều 40. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ suất ăn hàng không
...
Điều 41. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vệ sinh tàu bay
...
Điều 42. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính hàng không
...
Điều 43. Huấn luyện định kỳ về an ninh hàng không cho lực lượng bảo vệ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
...
Điều 44. Huấn luyện định kỳ kiến thức an ninh hàng không cho đối tượng có liên quan
...
Điều 45. Thời gian huấn luyện định kỳ
...
Chương III - GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU, CHỨNG CHỈ, CHỨNG NHẬN VÀ TIÊU CHUẨN GIÁO VIÊN AN NINH HÀNG KHÔNG
Mục 1. GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU GIẢNG DẠY
Điều 46. Yêu cầu đối với chương trình, giáo trình, tài liệu
...
Điều 47. Biên soạn, thẩm định, ban hành giáo trình, tài liệu
...
Mục 2. KIỂM TRA, CẤP CHỨNG CHỈ, CHỨNG NHẬN
Điều 48. Kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ an ninh hàng không
...
Điều 49. Kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh hàng không
...
Điều 50. Kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện an ninh hàng không
...
Điều 51. Đào tạo, huấn luyện về an ninh hàng không ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài đào tạo, huấn luyện về an ninh hàng không tại Việt Nam
...
Mục 3. GIÁO VIÊN AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 52. Tiêu chuẩn giáo viên, cán bộ giảng dạy an ninh hàng không
...
Điều 53. Phê duyệt danh sách giáo viên an ninh hàng không, cán bộ giảng dạy về an ninh hàng không
...
Chương IV - TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ, HUẤN LUYỆN AN NINH HÀNG KHÔNG
Điều 54. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
...
Điều 55. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên an ninh hàng không
...
Điều 56. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng hàng không, hãng hàng không và tổ chức khác có liên quan
...
Chương V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57. Hiệu lực thi hành
...
Điều 58. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 1 - MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU AN NINH HÀNG KHÔNG
...
PHỤ LỤC 2 - MẪU CHỨNG CHỈ
...
PHỤ LỤC 3 - MẪU CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN KIẾN THỨC AN NINH HÀNG KHÔNG
...
PHỤ LỤC 4 - MẪU CHỨNG NHẬN HUẤN LUYỆN ĐỊNH KỲ AN NINH HÀNG KHÔNG
...
PHỤ LỤC 5 - MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN KHÓA HỌC VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG
...
PHỤ LỤC 6 - MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT DANH SÁCH GIÁO VIÊN AN NINH HÀNG KHÔNG, CÁN BỘ GIẢNG DẠY VỀ AN NINH HÀNG KHÔNG
...

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư về Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không dân dụng, Thông tư quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không dân dụng; ủy quyền cho Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam: Phê duyệt Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay, Chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác tàu bay Việt Nam, phương án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp; chấp thuận Chương trình an ninh hàng không dân dụng của các hãng hàng không nước ngoài khai thác tại Việt Nam; ban hành danh mục vật phẩm nguy hiểm không được mang theo người, hành lý lên tàu bay.
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện an ninh hàng không được hướng dẫn bởi Thông tư 29/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 20/09/2014 (VB hết hiệu lực: 15/01/2018)
Quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng An ninh hàng không dân dụng được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 07 năm 2010 của Chính phủ về An ninh hàng không dân dụng;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng An ninh hàng không dân dụng,

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc chung
...
Chương 2. PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU VÀ TRANG PHỤC

Điều 4. Phù hiệu của lực lượng An ninh hàng không dân dụng
...
Điều 5. Cấp hiệu của lực lượng An ninh hàng không dân dụng
...
Điều 6. Trang phục của lực lượng An ninh hàng không dân dụng
...
Điều 7. Chế độ cấp phát
...
Điều 8. Chế độ sử dụng
...
Điều 9. Kinh phí cho trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng An ninh hàng không dân dụng
...
Chương 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I PHÙ HIỆU CỦA LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
...
PHỤ LỤC II CẤP HIỆU CỦA LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
...
PHỤ LỤC III TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

Xem nội dung VB
Điều 41. Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ của lực lượng an ninh hàng không dân dụng

1. Lực lượng an ninh hàng không dân dụng có trang phục, phù hiệu, cấp hiệu riêng; được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.

2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quy định cụ thể về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và việc trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ của lực lượng an ninh hàng không dân dụng.
Quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của lực lượng An ninh hàng không dân dụng được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/07/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2015)
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia được hướng dẫn bởi Quyết định 1360/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 03/08/2010
Căn cứ Nghị định số 81/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về an ninh hàng không dân dụng;
...
Điều 1. Thành lập, vị trí và chức năng của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia

1. Thành lập Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia (sau đây gọi tắt là Ủy ban), là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; chỉ đạo, chỉ huy đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.

2. Ủy ban có con dấu và tài khoản riêng. Kinh phí hoạt động của Ủy ban do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban

1. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành thuộc lĩnh vực bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.

2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; chỉ đạo thực hiện Phương án khẩn nguy tổng thể đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng; chỉ đạo, giải quyết các vướng mắc phát sinh giữa các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.

3. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức diễn tập đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cấp quốc gia.

4. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc thực hiện những vấn đề quan trọng, liên ngành về an ninh hàng không dân dụng.

5. Chỉ huy đối phó, khắc phục các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng cấp độ 1 hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan kiểm tra, giám sát, tuyên truyền và phổ biến những quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng và ý thức chấp hành nghiêm chỉnh các quy định đó.

7. Được phép thiết lập quan hệ và hợp tác với nước ngoài, các tổ chức quốc tế nhằm trao đổi kinh nghiệm, hợp tác khoa học – kỹ thuật trong lĩnh vực đảm bảo an ninh hàng không dân dụng.

8. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc bảo đảm an ninh hàng không dân dụng; đề xuất việc xử lý đối với những tổ chức, cá nhân có sai phạm gây hậu quả nghiêm trọng trong việc thực hiện bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.

9. Hàng năm tổng hợp, đánh giá tổng thể mức độ uy hiếp an ninh hàng không dân dụng; công tác bảo đảm an ninh hàng không dân dụng của quốc gia, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Thành viên của Ủy ban bao gồm:

1. Chủ tịch: 01 Phó Thủ tướng Chính phủ.

2. Phó Chủ tịch thường trực: Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

3. Phó Chủ tịch là lãnh đạo của các Bộ: Công an, Quốc phòng, Ngoại giao, Giao thông vận tải.

4. Ủy viên kiêm Chánh Văn phòng Ủy ban: 01 lãnh đạo Cục Hàng không Việt Nam.

5. Ủy viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan sau: An ninh, Cảnh sát, Tình báo – Bộ Công an; Cục Tác chiến, Cục Bảo vệ An ninh quân đội, Quân chủng Phòng không – Không quân, Tổng cục Tình báo – Bộ Quốc phòng; Tổng cục Hải quan – Bộ Tài chính; Vụ Vận tải – Bộ Giao thông vận tải; Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao.

6. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Các Ủy viên khác do thủ trưởng các cơ quan quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này quyết định cử người tham gia Ủy ban, để Chủ tịch Ủy ban tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

7. Chủ tịch Ủy ban ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban.

Điều 4. Cơ quan thường trực giúp việc của Ủy ban

1. Bộ Giao thông vận tải là cơ quan thường trực của Ủy ban, chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ủy ban, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban.

2. Văn phòng thường trực của Ủy ban đặt tại Cục Hàng không Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng thường trực do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Xem nội dung VB
Điều 29. Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia
...
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành viên, cơ cấu tổ chức của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia được hướng dẫn bởi Quyết định 1360/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 03/08/2010