CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
74/2000/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2000
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 74/2000/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 12 NĂM 2000 VỀ
KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM THAY THẾ SỮA MẸ ĐỂ BẢO VỆ VÀ KHUYẾN KHÍCH VIỆC
NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam ngày 16 tháng 8 năm 1991;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Để bảo vệ sức khoẻ trẻ em và hỗ trợ cho sự phát triển toàn diện của trẻ em;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Vai trò của sữa mẹ đối với sức khoẻ và sự phát triển của trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ.
1. Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất
cho sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ. Sữa mẹ có các
chất kháng khuẩn có tác dụng phòng, chống bệnh tiêu chảy, bệnh nhiễm khuẩn đường
hô hấp và một số bệnh khác thường gặp ở trẻ em.
2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân có trách nhiệm hỗ trợ, khuyến khích việc
nuôi con bằng sữa mẹ và sử dụng đúng các sản phẩm thay thế sữa mẹ.
Điều 2.
Phạm vi điều chỉnh.
Nghị định này quy định việc
thông tin, giáo dục, truyền thông, quảng cáo, kinh doanh và sử dụng các sản phẩm
thay thế sữa mẹ, bình bú và vú ngậm giả; các biện pháp để khuyến khích nuôi con
bằng sữa mẹ, trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức
trong quản lý việc kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ.
Việc kinh doanh các sản phẩm
thay thế sữa mẹ phải theo đúng quy định của Nghị định này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 3.
Đối tượng áp dụng.
Nghị định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến quản lý, kinh doanh, thông tin, quảng
cáo, sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ, bình bú và vú ngậm giả.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ.
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm thay thế sữa mẹ là
sữa, các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật dùng cho trẻ từ khi sinh đến
6 tháng tuổi và sữa dùng cho trẻ từ trên 6 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi được chế
biến theo phương pháp công nghiệp để thay thế một phần hoặc toàn phần sữa mẹ.
2. Trẻ sơ sinh là trẻ từ khi
sinh cho đến 01 tháng tuổi.
3. Trẻ nhỏ là trẻ từ khi sinh đến
24 tháng tuổi.
4. Nhãn sản phẩm thay thế sữa mẹ
là nhãn, tranh vẽ hoặc các mô tả khác, chữ viết, in ấn, hình đắp nổi được gắn
vào hoặc trình bày trên bao bì đựng của sản phẩm.
5. Tặng mẫu sản phẩm thay thế sữa
mẹ là cung cấp miễn phí một lượng nhỏ của sản phẩm thay thế sữa mẹ.
6. Quảng cáo sản phẩm thay thế sữa
mẹ là hành vi thương mại của các cơ sở sản xuất, buôn bán các sản phẩm
thay thế sữa mẹ nhằm giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để xúc tiến thương mại.
Chương 2:
THÔNG TIN, GIÁO DỤC,
TRUYỀN THÔNG
Điều 5.
Thông tin, giáo dục, truyền thông về lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ.
1. Thông tin, giáo dục, truyền thông
về lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và các phương pháp nuôi dưỡng trẻ sơ
sinh, trẻ nhỏ phải được ưu tiên trong các chương trình thông tin, giáo dục,
truyền thông về bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, về phòng, chống suy dinh dưỡng
ở trẻ em.
2. Bộ Y tế phối hợp với Bộ Văn
hóa - Thông tin, Bộ Thương mại, Ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân
Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các cơ quan, tổ chức xã hội khác
tuyên truyền, giáo dục về tính ưu việt của sữa mẹ, tầm quan trọng của việc nuôi
con hoàn toàn bằng sữa mẹ và việc duy trì nuôi con bằng sữa mẹ.
Điều 6.
Tài liệu thông tin, giáo dục về nuôi dưỡng trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ.
1. Nội dung tài liệu thông tin,
giáo dục về nuôi trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ phải rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu, bảo đảm
tính khách quan, khoa học và phải có các nội dung sau:
a) Lợi ích và tính ưu việt của
việc nuôi con bằng sữa mẹ, khẳng định sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ.
b) Hướng dẫn nuôi con hoàn toàn
bằng sữa mẹ từ khi sinh đến 4 - 6 tháng tuổi và duy trì nuôi con bằng sữa mẹ
cho đến 2 tuổi hoặc lâu hơn.
c) Các chất kháng khuẩn của sữa
mẹ có tác dụng giúp cho trẻ phòng, chống bệnh tật, đặc biệt là bệnh nhiễm khuẩn
đường hô hấp, bệnh tiêu chảy.
d) Các bất lợi khi không nuôi
con bằng sữa mẹ.
đ) Hướng dẫn sử dụng các thức ăn
bổ sung cho trẻ trên 4 - 6 tháng tuổi.
e) Ảnh hưởng không tốt của việc
cho trẻ bú bình, vú ngậm giả và ăn thức ăn bổ sung trước 4 tháng tuổi.
g) Hướng dẫn cách chế biến các
thức ăn bổ sung cho trẻ tại nhà bằng phương pháp đơn giản với các loại thực phẩm
có sẵn.
2. Cấm các tài liệu thông tin và
giáo dục về nuôi dưỡng trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ có các nội dung sau:
a) Tranh ảnh hoặc lời văn nhằm
khuyến khích việc cho trẻ bú bằng bình hoặc không khuyến khích việc nuôi con bằng
sữa mẹ.
b) So sánh các sản phẩm thay thế
sữa mẹ là tương đương hoặc tốt hơn sữa mẹ.
c) Tên hoặc biểu tượng của sản
phẩm thay thế sữa mẹ, tên của cơ sở sản xuất, buôn bán các sản phẩm thay thế sữa
mẹ.
Điều 7.
Tài liệu thông tin và giáo dục về sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ.
Tài liệu thông tin, giáo dục,
truyền thông về sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ phải bảo đảm các yêu cầu
sau đây về nội dung:
1. Hướng dẫn cách sử dụng đúng
các sản phẩm thay thế sữa mẹ.
2. Hướng dẫn cách rửa sạch và tiệt
khuẩn các đồ đựng.
3. Hướng dẫn cách cho trẻ ăn bằng
cốc, bằng thìa hợp vệ sinh.
4. Những nguy hiểm có thể xảy ra
đối với sức khoẻ của trẻ nếu cho trẻ bú bình hoặc sử dụng không đúng hướng dẫn.
5. Các chi phí tốn kém của việc
nuôi trẻ bằng các sản phẩm thay thế sữa mẹ.
Điều 8.
Quảng cáo sản phẩm thay thế sữa mẹ.
1. Nghiêm cấm
quảng cáo các sản phẩm thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ từ khi sinh cho đến 6 tháng
tuổi, bình bú và vú ngậm giả dưới mọi hình thức.
2. Việc quảng
cáo các loại sữa dùng cho trẻ từ trên 6 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi phải bảo đảm
các yêu cầu sau:
a) Phần đầu của quảng cáo phải
có nội dung: "Sữa mẹ là tốt nhất cho sức khoẻ và sự phát triển của trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ".
b) Nội dung quảng cáo phải phù hợp
với quy định tại Điều 6, Điều 7 của Nghị định này, các quy định khác của pháp
luật về quảng cáo.
c) Nghiêm cấm việc quảng cáo sai
sự thật và quảng cáo có lồng hình ảnh về sản phẩm thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ
từ khi sinh đến 6 tháng tuổi.
3. Tổ chức và cá nhân thực hiện
quảng cáo có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Chương 3:
KINH DOANH SẢN PHẨM THAY
THẾ SỮA MẸ
Điều 9.
Đăng ký chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Các sản phẩm thay thế sữa mẹ trước
khi đưa ra thị trường phải đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại Bộ
Y tế.
Điều 10.
Quy định nhãn sản phẩm thay thế sữa mẹ.
1. Nhãn sản phẩm thay thế sữa mẹ
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phải có chữ "CHÚ Ý"
(in hoa), sau đó là các chữ (in thường): "Sữa mẹ là tốt nhất cho sức khoẻ
và sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Sữa mẹ có chất kháng khuẩn có tác
dụng giúp trẻ phòng, chống lại bệnh tiêu chảy và một số bệnh nhiễm khuẩn thường
gặp khác". Chiều cao của chữ in thường không dưới 2 mm.
b) Phải có các chữ (in thường):"Chỉ
sử dụng sản phẩm này theo chỉ dẫn của cán bộ y tế. Pha chế đúng theo hướng dẫn.
Cho trẻ ăn bằng cốc, thìa hợp vệ sinh". Chiều cao của chữ in thường không
dưới 1,5 mm.
c) Phải ghi rõ sản phẩm chỉ được
dùng cho trẻ sơ sinh hoặc chỉ dùng cho trẻ từ khi sinh đến dưới 6 tháng tuổi hoặc
chỉ dùng cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến 24 tháng tuổi.
d) Trên nhãn của sản phẩm phải
in số đăng ký chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Nội dung của nhãn sản phẩm
thay thế sữa mẹ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về ghi nhãn
hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phải bảo đảm
các yêu cầu sau:
a) Hướng dẫn đúng cách pha chế bằng
ngôn ngữ và các bảng biểu đơn giản, dễ hiểu.
b) Nêu rõ tác hại của việc pha
chế không đúng đối với sức khoẻ trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ.
c) Giới thiệu đầy đủ và chính
xác nguồn gốc và thành phần của sản phẩm.
d) Giới thiệu đầy đủ và chính
xác thành phần các chất dinh dưỡng.
đ) Nhãn của sản phẩm thay thế sữa
mẹ không được có hình ảnh, tranh vẽ trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, bình bú, đầu vú cao
su và vú ngậm giả; không được sử dụng lời văn hoặc các hình thức thể hiện khác
nhằm khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ.
Điều 11.
Nhãn sản phẩm của bình bú và vú ngậm giả.
1. Nhãn sản phẩm bình bú phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
a) Phải có dòng chữ (in thường):
"Thực hiện đúng hướng dẫn vệ sinh, tiệt khuẩn. Việc sử dụng bình bú có thể
làm cho trẻ từ chối bú mẹ, có nguy cơ bị tiêu chảy". Chiều cao của chữ in
thường không dưới 2 mm.
b) Hướng dẫn đúng cách giữ vệ
sinh và tiệt khuẩn.
c) Tên và địa chỉ chính xác của
cơ sở sản xuất.
2. Bao gói hoặc nhãn dán vú ngậm
giả phải có dòng chữ (in thường):"Sử dụng vú ngậm giả ảnh hưởng không tốt
tới việc nuôi con bằng sữa mẹ". Chiều cao của chữ in thường không dưới 2
mm.
3. Nhãn sản phẩm của bình bú và
vú ngậm giả quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được áp dụng cho cả các sản phẩm
bình bú và vú ngậm giả nhập khẩu.
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, buôn bán các sản phẩm thay thế sữa mẹ hoặc
đại diện của họ.
1. Các cơ sở sản
xuất, buôn bán hoặc đại diện của họ chỉ được thực hiện các công việc sau:
a) Bán sản phẩm thay thế sữa mẹ
bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm như đã đăng ký.
b) Tặng hoặc bán giá rẻ các sản
phẩm thay thế sữa mẹ cho trại trẻ mồ côi, các tổ chức từ thiện với mục đích
nuôi dưỡng trẻ có hoàn cảnh đặc biệt hoặc người mẹ bị bệnh mà không thể cho con
bú.
c) Cung cấp thông tin khoa học
và cách thức sử dụng đúng sản phẩm thay sữa mẹ cho cán bộ y tế.
2. Các cơ sở sản
xuất, buôn bán sản phẩm thay thế sữa mẹ không được thực hiện các công việc sau:
a) Kinh doanh các sản phẩm thay
thế sữa mẹ chưa đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc không bảo đảm
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm như đã đăng ký, các sản phẩm thay thế sữa
mẹ đã hết hạn sử dụng, không có nhãn hoặc bao bì đóng gói.
b) Tặng các sản phẩm thay thế sữa
mẹ cho các bà mẹ và thành viên trong gia đình họ.
c) Tặng cho cán bộ y tế hoặc cơ
sở y tế các sản phẩm thay thế sữa mẹ, thiết bị, dụng cụ y tế hoặc các vật dụng
khác có nhãn hiệu của cơ sở sản xuất, buôn bán các sản phẩm thay thế sữa mẹ hoặc
các hình thức thể hiện khác nhằm khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm thay thế
sữa mẹ.
d) Tài trợ học bổng, nghiên cứu khoa
học, kinh phí cho đào tạo, hội nghị, hội thảo, các khoá học, các buổi hoà nhạc,
dịch vụ tư vấn qua điện thoại hoặc các hình thức khác nhằm khuyến khích việc sử
dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ.
Chương 4:
SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM
THAY THẾ SỮA MẸ
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ sở sản khoa, nhi khoa.
Các cơ sở sản khoa, nhi khoa có
trách nhiệm tuyên truyền, khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ và tạo điều kiện để
bà mẹ được cho con bú ngay trong vòng 30 phút sau khi sinh.
Điều 14.
Trách nhiệm của cán bộ, nhân viên y tế trong các cơ sở sản khoa, nhi khoa.
1. Cán bộ,
nhân viên y tế trong các cơ sở sản khoa, nhi khoa có trách nhiệm hướng dẫn việc
sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ cho các bà mẹ hoặc thành viên trong gia
đình họ trong các trường hợp đặc biệt cần phải sử dụng các sản phẩm đó.
2. Cán bộ, nhân viên y tế trong
các cơ sở sản khoa, nhi khoa không được:
a) Nhận sản phẩm, quà tặng, nhận
đóng góp tài chính hoặc các lợi ích vật chất khác do các cơ sở sản xuất, buôn
bán sản phẩm thay thế sữa mẹ hoặc người đại diện của họ tặng.
b) Giúp các cơ sở sản xuất, buôn
bán tặng mẫu, tặng quà, tài liệu tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm thay thế sữa
mẹ.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 15.
Khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
việc duy trì, khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ sẽ được khen thưởng theo chế độ
chung của Nhà nước.
Điều 16.
Xử lý vi phạm.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định trong Nghị định này, tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Cá nhân có hành vi vi phạm
nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Trách nhiệm quản lý.
1. Bộ Y tế chủ trì và phối hợp với
Bộ Thương mại, Bộ Văn hóa - Thông tin, Ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt
Nam và các cơ quan liên quan quản lý việc sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ;
quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn các sản phẩm thay thế sữa mẹ; tổ chức thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh và sử dụng
các sản phẩm thay thế sữa mẹ.
2. Bộ Văn hóa - Thông tin chủ
trì và phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Y tế quản lý thông tin, quảng cáo các sản
phẩm thay thế sữa mẹ theo thẩm quyền được phân công.
Điều 18.
Hiệu lực thi hành.
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số 307/TTg
ngày 10 tháng 6 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về kinh
doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ để hỗ trợ việc nuôi con bằng sữa
mẹ và những quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 19.
Trách nhiệm hướng dẫn thi hành.
Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì phối hợp
với Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
Điều 20.
Trách nhiệm thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.