CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 40/1998/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 6 năm 1998
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 40/1998/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 6 NĂM 1998 VỀ KINH
DOANH VẬN TẢI BIỂN CỦA CÔNG TY, DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Căn cứ Luật công ty ngày 21 tháng 12 năm 1990 và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật công ty ngày 22 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp tư nhân ngày 21 tháng 12 năm 1990 và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Doanh nghiệp tư nhân ngày 22 tháng 6 năm 1994;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Nghị đình này quy định các điều kiện, thủ tục cấp phép kinh doanh vận tải biển
cho công ty, doanh nghiệp tư nhân và các điều kiện, thủ tục cấp phép hoạt động
vận tải trên các tuyến hàng hải cho tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu tư nhân Việt
Nam.
Điều 2.
Tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu tư nhân Việt Nam quy định tại Nghị định này, sau
đây gọi tắt là "tàu biển tư nhân", là tàu biển thuộc sở hữu của công
ty, doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo Luật công ty và Luật Doanh nghiệp
tư nhân, đã được đăng ký vào "Sổ đăng ký tàu biển quốc gia".
Điều 3.
Tàu biển tư nhân có đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này, các quy định
khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và các quy định của Điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia đều có thể được cấp phép hoạt động vận tải
trên các tuyến hàng hải.
Điều 4.
Tuyến hàng hải nói tại Điều 3 Nghị định này bao gồm tuyến hàng hải nội địa và
tuyến hàng hải quốc tế:
1- Tuyến hàng hải nội địa là tuyến
hàng hải từ một cảng biển hoặc một cảng đường thủy nội địa Việt Nam đến một cảng
biển khác của Việt Nam hoặc ngược lại.
2- Tuyến hàng hải quốc tế là tuyến
hàng hải từ cảng biển Việt Nam đến cảng biển của nước ngoài và được phân định cụ
thể như sau:
a) Tuyến hàng hải quốc tế ven biển
là tuyến hàng hải từ cảng biển Việt Nam đến cảng biển thuộc tỉnh Quảng Tây
Trung Quốc hoặc đến cảng biển của Cam-pu-chia.
b) Tuyến hàng hải quốc tế gần là
tuyến hàng hải từ cảng biển Việt Nam đến cảng biển các nước Đông Nam á, Đông Bắc
á, ngoài các cảng biển quy định tại điểm 2.a, khoản 2 Điều này.
c) Tuyến hàng hải quốc tế viễn
dương là tuyến hàng hải từ cảng biển Việt Nam đến cảng biển của tất cả các nước
trên thế giới, ngoài các cảng biển quy định tại điểm 2.a và 2.b, khoản 2 Điều
này.
Điều 5.
Công ty, doanh nghiệp tư nhân được phép kinh doanh vận tải biển trên các tuyến
hàng hải nội địa, khi có đủ các điều kiện sau :
1- Có đủ các điều kiện theo quy
định của Luật Công ty hoặc Luật Doanh nghiệp tư nhân;
2- Có số vốn pháp định ít nhất
là 2 (hai) tỷ đồng Việt Nam;
3- Người quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện nghiệp vụ chuyên
môn theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, ít nhất phải tốt nghiệp trung học
chuyên ngành hàng hải, có thâm niên công tác trong ngành vận tải biển từ 3 (ba)
năm trở lên;
4- Kế toán trưởng
phải bảo đảm các điều kiện nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của Bộ Tài chính;
5- Được ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh),
nơi công ty, doanh nghiệp có trụ sở chính có văn bản đề nghị Bộ Giao thông vận
tải chấp thuận việc cấp phép kinh doanh vận tải biển.
Điều 6.
Công ty, doanh nghiệp tư nhân được phép kinh doanh vận tải biển trên các tuyến
hàng hải quốc tế khi có đủ các điều kiện sau :
1- Có đủ các điều kiện theo quy
định của Luật công ty hoặc Luật Doanh nghiệp tư nhân;
2- Có số vốn pháp định ít nhất
là 5 tỷ đồng Việt Nam đối với tuyến hàng hải quốc tế ven biển, 10 tỷ đồng Việt
Nam đối với tuyến hàng hải quốc tế gần và 15 tỷ đồng Việt Nam đối với tuyến hàng
hải quốc tế viễn dương;
3- Người quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện nghiệp vụ chuyên
môn theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, ít nhất phải tốt nghiệp trung học
chuyên ngành hàng hải, đối với tuyến hàng hải quốc tế ven biển, đại học hàng hải,
đối với tuyến hàng hải quốc tế gần và tuyến hàng hải quốc tế viễn dương, có
thâm niên công tác trong ngành vận tải biển từ 5 (năm) năm trở lên, có trình độ
tiếng Anh cần thiết cho hoạt động kinh doanh vận tải biển trên các tuyến hàng hải
quốc tế;
4- Kế toán trưởng
phải bảo đảm các điều kiện nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của Bộ Tài chính,
có trình độ tiếng Anh cần thiết cho hoạt động nhiệm vụ kinh doanh vận tải biển
trên các tuyến hàng hải quốc tế;
5- Được ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi công ty, doanh nghiệp có trụ sở chính có văn bản đề nghị Bộ Giao thông vận
tải chấp thuận việc cấp phép kinh doanh vận tải biển.
Điều 7.
Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết
định việc cấp phép cho công ty, doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vận tải biển
trên các tuyến hàng hải quốc tế.
Điều 8.
Việc thành lập doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển được thực hiện theo trình tự
sau:
1- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp
nhận hồ sơ của đương sự xin kinh doanh vận tải biển theo quy định của pháp luật;
2- Trong thời hạn 07 (bảy) ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ
Giao thông vận tải kèm theo hồ sơ của đương sự;
3- Hồ sơ phải có đủ bản sao các
văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này;
4- Trong thời hạn 10 (mười) ngày
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản về việc
chấp thuận hay không chấp thuận cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
doanh nghiệp. Nếu không chấp thuận thì phải nêu rõ lý do;
5- Sau khi nhận được văn bản chấp
thuận của Bộ Giao thông vận tải, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp phép
thành lập công ty hoặc doanh nghiệp tư nhân. Công ty, doanh nghiệp tư nhân tiến
hành các thủ tục pháp lý tiếp theo theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Công ty, doanh nghiệp tư nhân đã được phép kinh doanh vận tải biển tuyến hàng hải
nội địa muốn bổ sung ngành nghề kinh doanh vận tải biển tuyến hàng hải quốc tế,
ngoài việc phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 6 và Điều 10 của Nghị định
này còn phải có văn bản xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm quyền về việc
công ty, doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính trong năm tài
chính trước đó.
Điều 10. Tàu
biển tư nhân được cấp "Giấy phép hoạt động hàng hải" trên các tuyến
hàng hải, nếu có đủ các điều kiện :
1- Chủ tàu là doanh nghiệp được
phép kinh doanh vận tải biển theo quy định của Nghị định này;
2- Tàu biển có đủ điều kiện an
toàn kỹ thuật để hoạt động trên các tuyến hàng hải và đã được cơ quan Đăng kiểm
Việt Nam hoặc các cơ quan đăng kiểm được cơ quan Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền cấp
các giấy chứng nhận phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia;
3- Tàu biển có hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ tàu;
4- Thuyền bộ của tàu phải được bố
trí đủ định biên và đúng chức danh theo quy định của pháp luật Việt Nam và các
Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 11.
Việc cấp "Giấy phép hoạt động hàng hải" cho tàu biển tư nhân được thực
hiện như sau:
1- Công ty, doanh nghiệp gửi Cục
Hàng hải Việt Nam hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau (bản sao hợp pháp theo quy định
của pháp luật):
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của công ty, doanh nghiệp;
b) Các giấy tờ có liên quan về
đăng kiểm, thuyền viên, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu.
2- Trong thời
hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam phải cấp
"Giấy phép hoạt động hàng hải" cho tàu theo mẫu thống nhất do Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định. Trường hợp không đủ điều kiện thì, trong thời hạn
này Cục Hàng hải Việt Nam phải trả lời cho đương sự bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 12.
1- Tàu biển
tư nhân có "Giấy phép hoạt động hàng hải" trên tuyến hàng hải quốc tế
ven biển được phép hoạt động trên tuyến hàng hải quốc tế ven biển và tuyến hàng
hải nội địa;
2- Tàu biển tư nhân có "Giấy
phép hoạt động hàng hải" trên tuyến hàng hải quốc tế gần được phép hoạt động
vận tải trên tuyến hàng hải quốc tế gần, tuyến hàng hải quốc tế ven biển và tuyến
hàng hải nội địa;
3- Tàu biển tư nhân có "Giấy
phép hoạt động hàng hải" trên tuyến hàng hải quốc tế viễn dương thì được
phép hoạt động vận tải trên tất cả các tuyến hàng hải.
Điều 13.
Công ty, doanh nghiệp tư nhân có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về
việc công ty, doanh nghiệp không được phép kinh doanh vận tải biển hoặc tàu biển
của công ty, doanh nghiệp không được cấp "Giấy phép hoạt động hàng hải".
Điều 14.
Công ty, doanh nghiệp tư nhân vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam về
kinh doanh vận tải biển, vi phạm các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Công ty, doanh nghiệp tư nhân và tàu biển tư nhân đang kinh doanh vận tải biển
từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực, phải hoàn tất các thủ tục pháp lý theo
quy định của Nghị định này trong thời hạn 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày, kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 16.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành. Những quy định
trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 17.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.