CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 39/1998/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 1998
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 39/1998/NĐ-CP NGÀY 10
THÁNG 6 NĂM 1998 VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN CHÌM ĐẮM Ở BIỂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
1. Nghị định này quy định cụ thể việc xử lý tài sản chìm đắm ở
biển.
2. Việc xử lý
tài sản chìm đắm ở biển được thực hiện theo quy định của Nghị định này, các quy
định khác của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác
thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Tài sản
chìm đắm ở biển nói tại Nghị định này bao gồm các loại tàu biển, hàng hóa hoặc
các vật thể khác, không phân biệt nguồn gốc, giá trị, đặc tính, hình thức sở hữu
và thời gian bị chìm đắm ở nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, trôi nổi
trên biển hoặc dạt vào bờ biển Việt Nam.
Điều 3.
1. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm có nghĩa vụ trục vớt tài sản
chìm đắm. Trong trường hợp chủ sở hữu tài sản chìm đắm không thực hiện việc trục
vớt hoặc trục vớt không đúng thời hạn yêu cầu thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Điều 4 của Nghị định này quyết định việc trục vớt tài sản đó.
2. Chủ sở hữu
tài sản chìm đắm chịu mọi chi phí liên quan đến việc trục vớt tài sản. Trong
trường hợp tài sản chìm đắm là tàu biển thuộc sở hữu của chủ tàu Việt Nam nói tại
khoản 1, Điều 177 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam, thì chủ sở hữu tài sản chỉ chịu
trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến việc trục vớt tài sản trong giới
hạn giá trị thực tế của tài sản đã được trục vớt. Phần còn lại được thanh toán
từ phí bảo đảm hàng hải.
3. Người quản
lý, khai thác tài sản chìm đắm phải chịu trách nhiệm liên đới trước các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền trong việc trục vớt tài sản chìm đắm và phải thanh toán
các chi phí có liên quan đến việc trục vớt tài sản.
4. Trường hợp
tài sản chìm đắm gây ô nhiễm môi trường thì chủ sở hữu tài sản phải bồi thường
thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các Bộ, ngành có liên quan để tổ chức xử
lý tài sản là tàu biển chìm đắm và các tài sản chìm đắm khác gây nguy hiểm hoặc
cản trở hoạt động hàng hải, khai thác cảng và tài nguyên biển, đe dọa tính mạng
và sức khỏe con người, gây ô nhiễm môi trường.
2. Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và
các Bộ, ngành và địa phương liên quan để tổ chức xử lý các loại tài sản chìm đắm
khác, không quy định tại khoản 1 của Điều này.
3. Những tài sản
trục vớt được có liên quan đến an ninh quốc gia hoặc có giá trị đối với việc bảo
tồn nền văn hóa dân tộc, lịch sử quốc gia phải thông báo các Bộ liên quan biết
trước khi xử lý.
Điều 5. Mọi tổ
chức, cá nhân có tài sản bị chìm đắm hoặc có liên quan đến việc phát hiện, trục
vớt, bảo quản, giải quyết tài sản chìm đắm ở biển phải thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của
pháp luật Việt Nam. Nếu có thành tích sẽ được khen thưởng, nếu vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
XÁC ĐỊNH CHỦ
SỞ HỮU TÀI SẢN CHÌM ĐẮM Ở BIỂN
Điều 6.
1. Tùy theo loại tài sản chìm đắm quy định tại khoản 1 và 2 Điều
4 Nghị định này, chủ sở hữu hoặc người quản lý, khai thác tài sản, người phát
hiện hoặc người ngẫu nhiên trục vớt được tài sản chìm đắm phải thông báo ngay
cho Cảng vụ hàng hải gần nhất hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã) nơi gần nhất biết.
Giám đốc Cảng vụ
hàng hải hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được thông báo phải
tiến hành các biện pháp cần thiết để bảo vệ, quản lý tài sản chìm đắm đó và báo
cáo Cục Hàng hải Việt Nam hoặc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện) để báo cáo Bộ Giao
thông vận tải hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trong trường
hợp tài sản bị chìm đắm ở khu vực quân sự, chủ sở hữu hoặc người quản lý, khai
thác tài sản hoặc người phát hiện hoặc người ngẫu nhiên trục vớt được tài sản
chìm đắm ở khu vực quân sự cũng thông báo theo quy định tại khoản 1 của Điều
này. Cơ quan nhận được thông báo đó ngoài việc thực hiện nhiệm vụ của mình còn
phải thông báo cho cơ quan quân sự đóng quân gần nhất.
Điều 7.
1. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Cục
Hàng hải Việt Nam hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xác định chủ sở hữu tài sản
chìm đắm được phát hiện.
a) Trường hợp
có giấy tờ (tài liệu) ghi tên và địa chỉ của chủ sở hữu tài sản chìm đắm, thì Cục
Hàng hải Việt Nam hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo cho chủ sở hữu
tài sản theo địa chỉ đó.
b) Trường hợp
tài sản chìm đắm ở biển mà chưa xác định chủ sở hữu tài sản, Cục Hàng hải Việt
Nam hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo ba lần liên tiếp trên báo Trung
ương hoặc trên báo địa phương.
2. Trong thời hạn
60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày thông báo lần cuối cùng, chủ sở hữu tài sản chìm
đắm hoặc người đại diện hợp pháp của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật Việt
Nam phải liên lạc với cơ quan thông báo để làm thủ tục nhận lại tài sản.
Quá thời hạn
nêu trên, tài sản sẽ bị giải quyết theo quy định tại Điều 17, Điều 18 và Điều
19 của Nghị định này.
Điều 8. Thông
báo tìm chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải có các nội dung chủ yếu sau:
1. Mô tả đặc điểm,
tính năng của tài sản chìm đắm;
2. Thời gian, địa
điểm và hoàn cảnh phát hiện hoặc trục vớt được tài sản chìm đắm;
3. Thời hạn và
địa chỉ mà chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền phải đến làm thủ tục
nhận lại tài sản;
4. Địa chỉ của
cơ quan thông báo để chủ sở hữu tài sản liên hệ giải quyết kịp thời.
Điều 9. Chi phí cho việc tìm chủ sở hữu tài sản
chìm đắm được tính vào chi phí liên quan đến việc trục vớt tài sản chìm đắm.
Chương
3:
TRỤC VỚT TÀI
SẢN CHÌM ĐẮM Ở BIỂN
Điều 10. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Hàng
hải Việt Nam liên quan đến việc trục vớt tài sản chìm đắm ở biển:
1. Trình Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quyết định chấp nhận thời hạn dự kiến kết thúc hoạt động
trục vớt tài sản chìm đắm ở biển quy định tại khoản 2, Điều 175 của Bộ luật
Hàng hải Việt Nam.
2. Lập phương
án trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc tổ chức trục vớt các
tài sản chìm đắm ở biển quy định tại khoản 3, Điều 175 và khoản 1, khoản 2, Điều
177 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
3. Tổ chức trục
vớt tài sản chìm đắm ở biển quy định tại khoản 1, Điều 4 của Nghị định này theo
ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 11. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ quyết định thời hạn và tổ chức trục vớt
tài sản chìm đắm không thuộc các loại tài sản chìm đắm quy định tại khoản 1 Điều
4 của Nghị định này.
Điều 12.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Thủ trưởng cơ quan quân sự được
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cấp giấy phép trục vớt tài sản chìm đắm trong
khu vực quân sự và trục vớt trang thiết bị quân sự.
2. Trong trường
hợp trang thiết bị quân sự bị chìm đắm ngoài khu vực quân sự nhưng gây nguy hiểm
hoặc cản trở hoạt động hàng hải, khai thác cảng và tài nguyên biển, đe dọa tính
mạng và sức khỏe con người, gây ô nhiễm môi trường biển thì việc cấp giấy phép
trục vớt và tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm quy định tại khoản 1 Điều này phải
được thực hiện trong thời hạn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Điều 13. Trong
trường hợp các tổ chức và cá nhân Việt Nam không thể thực hiện việc trục vớt
tài sản chìm đắm ở biển thì Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc cho
phép tổ chức, cá nhân hợp tác với nước ngoài thực hiện theo pháp luật hiện
hành.
Chương 4:
BẢO QUẢN VÀ
GIẢI QUYẾT TÀI SẢN CHÌM ĐẮM Ở BIỂN
Điều 14. Tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên trục vớt được
tài sản chìm đắm có trách nhiệm bảo quản các tài sản đó cho đến khi giao lại
cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. Việc giao nhận
tài sản phải được ghi nhận bằng văn bản theo quy định tại Điều 15 Nghị định
này.
Cảng vụ hàng hải
hoặc ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ định người, cơ quan có thẩm quyền
để tiếp nhận, bảo quản tài sản đó.
Điều 15.
1. Văn bản giao nhận tài sản chìm đắm ở biển phải có những nội
dung chính sau đây:
a) Tên và địa
chỉ của tổ chức, cá nhân giao tài sản chìm đắm;
b) Tên và địa
chỉ của tổ chức, cá nhân nhận tài sản chìm đắm;
c) Thời gian, địa
điểm và hoàn cảnh liên quan đến việc phát hiện hoặc trục vớt tài sản chìm đắm;
d) Mô tả đặc điểm,
tính năng và các thông tin cần thiết về tài sản chìm đắm.
2. Văn bản giao
nhận tài sản chìm đắm phải được đại diện có thẩm quyền của bên giao và bên nhận
ký xác nhận. Cảng vụ hàng hải hoặc ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi
văn bản giao nhận tài sản chìm đắm cho Cục Hàng hải Việt Nam hoặc ủy ban nhân
dân cấp huyện có liên quan.
3. Văn bản giao
nhận tài sản chìm đắm phải được lập thành 3 bản: mỗi bên giữ 1 bản và gửi Cục
Hàng hải Việt Nam hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện 1 bản.
Điều 16. Trong
trường hợp tài sản chìm đắm là các trang thiết bị quân sự thì ngay sau khi hoàn
tất thủ tục tiếp nhận, Cảng vụ hàng hải hoặc ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển
giao tài sản đó cho cơ quan quân sự tại địa phương bảo quản và giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Điều 17.
1. Tài sản là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị trôi nổi trên
biển hoặc trôi dạt vào bờ biển, thì Cảng vụ hàng hải hoặc ủy ban nhân dân cấp
xã sau khi nhận tài sản phải báo cho cơ quan Hải quan nơi gần nhất để phối hợp
giải quyết theo quy định của pháp luật về hải quan.
2. Tài sản chìm
đắm được phát hiện hoặc trục vớt là cổ vật, di vật lịch sử - văn hóa thì Cục
Hàng hải Việt Nam hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo Bộ Giao thông vận
tải hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Văn hóa - Thông tin để phối hợp giải
quyết theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản chìm
đắm là tàu biển hoặc tài sản không phải là cổ vật, di vật lịch sử - văn hóa
nhưng có giá trị lớn, thì Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết tài sản đó theo pháp luật
hiện hành và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả.
Điều 18.
1. Khi chủ sở hữu tài sản không thanh toán các chi phí liên
quan theo thời hạn quy định đã được thông báo, thì Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định bán đấu giá tài sản theo
quy định của pháp luật. Sau khi thanh toán các chi phí trục vớt, bảo quản tài sản,
tổ chức bán đấu giá và các chi phí hợp lý khác có liên quan, số tiền còn lại (nếu
còn) được chuyển vào tài khoản tạm gửi tại Ngân hàng Việt Nam và thông báo cho
chủ sở hữu tài sản được biết. Sau 180 (một trăm tám mươi) ngày, kể từ ngày
thông báo, nếu chủ sở hữu tài sản không nhận số tiền còn lại, thì số tiền này
cùng tiền lãi phát sinh sẽ được nộp vào ngân sách Nhà nước.
2. Nếu số tiền
bán đấu giá thu được không đủ trang trải các khoản chi phí nói tại khoản 1 của
Điều này thì chủ sở hữu tài sản có nghĩa vụ thanh toán số tiền còn thiếu. Cục
Hàng hải Việt Nam hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho chủ sở hữu tài sản
biết và tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật nếu chủ tài sản không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình.
3. Trường hợp
không xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị
định này, số tiền bán đấu giá tài sản trục vớt được không đủ bù đắp các khoản
chi phí quy định tại khoản 1 Điều này, thì được phép dùng nguồn thu từ phí bảo
đảm hàng hải để bù đắp chi phí thiếu hụt đó.
Điều 19. Trong trường hợp chủ sở hữu tài sản chìm đắm
không yêu cầu nhận lại tài sản hoặc không xác định được chủ sở hữu theo quy định
tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này, tài sản đó thuộc sở hữu của Nhà nước Việt
Nam.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 20. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 21. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Cục trưởng Cục Hàng hải chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.