CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
37/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CÁC MỤC TIÊU QUAN TRỌNG VỀ CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, NGOẠI
GIAO, KHOA HỌC – KỸ THUẬT, VĂN HÓA, XÃ HỘI DO LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN CÓ
TRÁCH NHIỆM VŨ TRANG CANH GÁC BẢO VỆ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ
LIÊN QUAN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2005;
Căn cứ Luật An ninh quốc gia năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các mục
tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn
hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo
vệ (sau đây gọi chung là mục tiêu); trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong công tác bảo vệ mục tiêu.
2. Đối với
các mục tiêu, đối tượng bảo vệ quy định tại Pháp lệnh Cảnh vệ năm 2005, Pháp lệnh
Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự năm 1994 và các mục tiêu khác do Bộ
Quốc phòng quản lý không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2.
Nguyên tắc bảo vệ mục tiêu
1. Việc bảo vệ mục tiêu phải
tuân thủ quy định của pháp luật; bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu; bảo vệ
lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Việc bảo vệ mục tiêu gắn với
công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu
bảo vệ mục tiêu với yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 3.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ mục tiêu
1. Thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về bảo vệ mục tiêu và các quy định khác của pháp luật có liên
quan; kịp thời tố giác mọi hành vi vi phạm pháp luật; tham gia, hỗ trợ các cơ
quan chức năng phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
công tác bảo vệ mục tiêu.
2. Đẩy mạnh phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc; vận động nhân dân trên địa bàn chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia tích cực
vào công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, góp phần giữ vững
an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại địa bàn nơi có mục tiêu.
Điều 4. Điều
kiện xác định mục tiêu
Mục tiêu quan trọng về chính trị,
kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát
nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ phải có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Loại mục tiêu
a) Trụ sở một số cơ quan Bộ,
ngành ở Trung ương và cơ quan quan trọng của Đảng, Nhà nước ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
b) Trụ sở Đại
sứ quán, cơ quan Lãnh sự các nước, cơ quan Đại diện các tổ chức trực thuộc Liên
hợp quốc tại Việt Nam;
c) Nơi chứa đựng, lưu giữ tài liệu,
tài sản, hiện vật có giá trị đặc biệt quan trọng của Nhà nước;
d) Nơi bảo quản vật liệu, chất đặc
biệt nguy hiểm đối với con người, môi trường sinh thái;
đ) Nơi thu, phát sóng phục vụ
công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
e) Mục tiêu quan trọng thuộc Bộ
Công an quản lý;
g) Mục tiêu quan trọng khác do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Quy mô, tính chất mục tiêu
a) Mục tiêu phải có trụ sở độc lập,
riêng biệt;
b) Mục tiêu có tầm quan trọng đặc
biệt, cần thiết phải có lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ.
Điều 5. Thay
đổi, bổ sung mục tiêu
1. Hàng năm các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định này rà soát,
đề nghị thay đổi, bổ sung mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại
giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có
trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ.
2. Trường hợp cần thay đổi, bổ
sung mục tiêu thì Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi hồ sơ đề nghị Bộ Công an thẩm định
và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình và các văn bản, tài
liệu xác định quy mô, tính chất quan trọng của mục tiêu;
b) Yêu cầu bảo đảm về an ninh,
an toàn cho mục tiêu và các tài liệu khác chứng minh mục tiêu cần thiết phải có
lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Danh
mục các mục tiêu
Ban hành kèm theo Nghị định này
Danh mục các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học –
kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ
trang canh gác bảo vệ.
Điều 7.
Trách nhiệm của Bộ Công an trong công tác bảo vệ mục tiêu
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về công tác bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị,
kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát
nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ.
2. Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm
định các mục tiêu theo đề nghị thay đổi, bổ sung của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ các mục tiêu là những công trình
thuộc đối tượng bảo vệ của Pháp lệnh Bảo vệ
công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn mục tiêu.
4. Chỉ đạo, tổ
chức lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác, tuần tra bảo vệ mục tiêu
quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã
hội nhằm chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành
vi xâm hại vào mục tiêu.
5. Áp dụng phù hợp các biện pháp
công tác Công an để bảo vệ an toàn mục tiêu.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm về công tác bảo vệ mục tiêu.
7. Nghiên cứu, trang bị vũ khí,
phương tiện, công cụ hỗ trợ phục vụ công tác vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu.
8. Biên chế, đào tạo, huấn luyện
lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong công tác bảo vệ mục tiêu.
10. Sơ kết, tổng kết công tác bảo
vệ mục tiêu.
Điều 8.
Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác bảo vệ mục tiêu
1. Chủ động phối hợp với Bộ Công
an và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về công
tác bảo vệ mục tiêu đối với các mục tiêu thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
2. Đề xuất thay đổi, bổ sung mục
tiêu thuộc thẩm quyền quản lý vào danh mục các mục tiêu quan trọng về chính trị,
kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát
nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ; đề nghị Bộ Công an thẩm định
và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc
thẩm quyền quản lý có mục tiêu được bố trí lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang
canh gác bảo vệ thực hiện nghiêm các quy định tại Nghị định này, các quy định
khác của pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Bộ Công an về công tác bảo vệ
mục tiêu.
4. Đối với mục tiêu trụ sở cơ
quan Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ
trang canh gác bảo vệ thì ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều này, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương còn phải trực tiếp thực hiện trách nhiệm của cơ quan có mục
tiêu được bố trí lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ theo quy
định tại Điều 9 Nghị định này.
5. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp
với Bộ Công an báo cáo, đề nghị cấp có thẩm quyền bố trí nhà ở thuận tiện cho
cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân vũ trang canh gác bảo vệ mục tiêu Đại sứ
quán, cơ quan Lãnh sự các nước, cơ quan Đại diện các tổ chức trực thuộc Liên hợp
quốc tại Việt Nam.
Điều 9.
Trách nhiệm của cơ quan có mục tiêu được bố trí lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ
trang canh gác bảo vệ
1. Chịu trách nhiệm chính trong
công tác bảo vệ an ninh nội bộ, an toàn tài sản và trật tự bên trong mục tiêu.
2. Xác định địa điểm là trụ sở
chính của cơ quan, có văn bản yêu cầu lực lượng Cảnh sát nhân dân vũ trang canh
gác bảo vệ.
3. Chủ động phối hợp với đơn vị
Cảnh sát nhân dân trực tiếp vũ trang canh gác bảo vệ trong việc xây dựng phương
án, thực tập phương án, xây dựng nội quy bảo vệ cơ quan, cơ chế phối hợp, trao
đổi thông tin tình hình có liên quan.
4. Trang bị
cơ sở vật chất, thiết bị bảo vệ gắn liền mục tiêu; áp dụng công nghệ khoa học –
kỹ thuật phục vụ bảo vệ an ninh, an toàn mục tiêu.
5. Tạo điều kiện sinh hoạt cần
thiết, thuận lợi cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân trực tiếp vũ trang canh
gác bảo vệ mục tiêu.
6. Thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về công tác bảo vệ an ninh, an toàn mục tiêu, tạo điều kiện giúp
đỡ lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành
vi xâm hại mục tiêu.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 6 năm 2009 và thay thế Nghị định số 106/1997/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 1997 quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác
bảo vệ.
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, NC (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
DANH MỤC
CÁC MỤC TIÊU QUAN TRỌNG VỀ CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, NGOẠI GIAO,
KHOA HỌC – KỸ THUẬT, VĂN HÓA, XÃ HỘI DO LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN CÓ TRÁCH
NHIỆM VŨ TRANG CANH GÁC BẢO VỆ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của
Chính phủ)
1. Trụ sở Bộ Ngoại giao
2. Trụ sở Bộ Công an
3. Trụ sở Bộ Tài chính.
4. Trụ sở Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
5. Trụ sở Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao.
6. Trụ sở Tòa án nhân dân tối
cao.
7. Đài Phát tín Bộ Ngoại giao
8. Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ
Tài chính.
9. Trụ sở Ban Cơ yếu Bộ Nội vụ.
10. Trung tâm Lưu trữ Quốc gia Cục
Văn thư lưu trữ nhà nước Bộ Nội vụ.
11. Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà
Lạt.
12. Viện Bảo tàng lịch sử.
13. Trụ sở Đại sứ quán các nước
tại Việt Nam.
14. Trụ sở cơ quan lãnh sự các
nước tại Việt Nam.
15. Trụ sở cơ quan đại diện các tổ
chức trực thuộc Liên hợp quốc tại Việt Nam.
16. Kho tiền, kim loại quý, đá
quý và các tài sản quý hiếm khác được Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quản lý và bảo quản.
17. Trụ sở các nhà máy in, đúc
tiền, nơi tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
18. Trung tâm Phát thanh quốc
gia, Trung tâm Âm thanh Đài Tiếng nói Việt Nam tại Hà Nội.
19. Đài phát sóng phát thanh trực
thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam.
20. Đài Truyền hình Việt Nam tại
Hà Nội.
21. Đài thu phát sóng truyền
hình trực thuộc Đài Truyền hình Việt Nam.
22. Trụ sở Tỉnh ủy, thành ủy
thành phố trực thuộc Trung ương.
23. Trụ sở Ủy ban nhân dân, Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
24. Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
25. Kho tiền Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
26. Đài Phát thanh, Đài Truyền
hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
27. Khu di tích lịch sử Đền
Hùng, Phú Thọ.
28. Khu di tích Kim Liên, Nghệ
An.
29. Quảng trường Hồ Chí Minh,
Nghệ An.
30. Bảo tàng Hồ Chí Minh, chi
nhánh Bình Thuận.