CHÍNH
PHỦ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
33/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Văn phòng Chính phủ là cơ quan
ngang Bộ, là bộ máy giúp việc của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ có chức năng
tham mưu tổng hợp, giúp Chính phủ tổ chức các hoạt động chung của Chính phủ;
tham mưu tổng hợp, giúp Thủ tướng Chính phủ (bao gồm các Phó Thủ tướng Chính phủ)
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà
nước từ Trung ương đến cơ sở; bảo đảm thông tin, phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cung cấp thông tin cho công chúng
theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Văn phòng Chính phủ thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Chính
phủ:
a) Xây dựng, quản lý chương
trình công tác của Chính phủ theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành), Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện Chương trình công tác của
Chính phủ và Quy chế làm việc của Chính phủ;
c) Phối hợp thường xuyên với các
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá
trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ trình Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục
chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Chính
phủ và các công việc khác do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan, tổ chức liên quan trình Chính phủ;
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo khi được Chính phủ giao;
e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên ngành chuẩn bị nội
dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, đột xuất của Chính phủ, các cuộc họp của
Chính phủ với lãnh đạo địa phương, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của
Chính phủ.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Thủ
tướng Chính phủ:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc thực hiện chương trình
công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị với
Thủ tướng Chính phủ những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo,
điều hành các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên
quan trong từng thời gian nhất định;
b) Kiến nghị với Thủ tướng Chính
phủ giao các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên
quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục
chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản
pháp luật, báo cáo theo chương trình công tác của Thủ tướng Chính phủ và các
công việc khác do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức
liên quan trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan tổ chức liên ngành hoàn chỉnh nội
dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định đối với những công việc thường xuyên khác;
đ) Xây dựng các đề án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật khi được Thủ tướng Chính phủ giao;
e) Chủ trì làm việc với lãnh đạo
cơ quan, các tổ chức cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ mà các Bộ, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh còn ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ;
g) Chủ trì soạn thảo, biên tập
hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của
Thủ tướng Chính phủ;
h) Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Chính phủ với các cơ quan của
Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
cơ quan Trung ương của các Tổ chức chính trị-xã hội, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
i) Giúp Thủ
tướng Chính phủ kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của
Thủ tướng Chính phủ đối với các Bộ, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Thủ tướng
Chính phủ các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ
cương, kỷ luật hành chính;
k) Đề nghị các Bộ, ngành, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên ngành báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
l) Được yêu cầu các Bộ, ngành, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan tổ chức liên quan cung cấp
tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm
tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
3. Bảo đảm thông tin:
a) Bảo đảm thông tin phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; quản
lý và duy trì hoạt động liên tục mạng tin học diện rộng của Chính phủ;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất với Thủ tướng Chính phủ thông tin để các Thành viên Chính phủ,
Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan
về tình hình kinh tế-xã hội của đất nước, hoạt động của Chính phủ công tác chỉ
đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ;
c) Cung cấp thông tin cho công
chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận
quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn
của Chính phủ theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý, xuất bản và phát
hành Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Quản lý tổ chức và hoạt động
của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất,
kỹ thuật cho hoạt động của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Văn phòng Chính phủ
theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản
lý các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các Bộ, ngành, Văn phòng
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Về cán bộ, công chức:
a) Cán bộ, công chức Văn phòng
Chính phủ phải là những người có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cao, am hiểu về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách,
theo dõi; được áp dụng chế độ, chính sách đãi ngộ theo quy định của pháp luật;
b) Văn phòng Chính phủ được đề
nghị quyết định điều động cán bộ, công chức đang công tác ở các Bộ, ngành, cơ
quan, địa phương về làm việc tại Văn phòng Chính phủ theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
Các Bộ, ngành, cơ quan, địa
phương có trách nhiệm tạo điều kiện để cán bộ, công chức được thuyên chuyển
công tác về Văn phòng Chính phủ.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức Văn phòng Chính phủ và các tổ chức tư vấn, chỉ đạo, phối hợp liên
ngành do Thủ tướng Chính phủ giao.
10. Quản lý tài chính, tài sản,
các dự án, công tác nghiên cứu khoa học.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Vụ Tổng hợp.
2. Vụ Thư ký
- Biên tập.
3. Vụ Pháp
luật.
4. Vụ Kinh tế
tổng hợp.
5. Vụ Kinh tế
ngành.
6. Vụ Đổi mới
doanh nghiệp.
7. Vụ Quan hệ
quốc tế.
8. Vụ Nội
chính.
9. Vụ Theo
dõi khiếu nại, tố cáo và Phòng, chống tham nhũng.
10. Vụ Địa
phương.
11. Vụ Khoa
giáo - Văn xã.
12. Vụ Tổ
chức hành chính nhà nước và Công vụ.
13. Vụ Hành
chính.
14. Vụ Tổ
chức cán bộ.
15. Vụ Tài
vụ.
16. Cục Quản
trị.
17. Cục
Hành chính - Quản trị II.
18. Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ.
19. Trung
tâm tin học.
Vụ Hành chính, Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ Tài vụ, Cục Quản trị, Cục Hành chính - Quản trị II được tổ chức cấp phòng.
Tại Điều này, các đơn vị quy định
từ khoản 1 đến khoản 17 là các đơn vị hành chính, các đơn vị quy định từ khoản
18 đến khoản 19 là các đơn vị sự nghiệp.
Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cổng Thông tin điện tử Chính
phủ và danh sách các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Văn phòng Chính phủ.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Nghị định số 18/2003/NĐ-CP
ngày 20 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ; bãi bỏ quy định trước đây trái với
Nghị định này.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB (5b). Hà.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|