Nghị định 31-CP năm 1997 ban hành Quy chế quản chế hành chính
Số hiệu | 31-CP |
Ngày ban hành | 14/04/1997 |
Ngày có hiệu lực | 29/04/1997 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Võ Văn Kiệt |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Vi phạm hành chính |
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 1997 |
CHỦA CHÍNH PHỦ SỐ 31-CP NGÀY 14 THÁNG 4 NĂM 1997 BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN CHẾ HÀNH CHÍNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo Nghị định này "Quy chế quản lý hành chính".
Bộ trưởng Bộ Nội vụ thống nhất chỉ đạo và giúp Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
QUẢN CHẾ HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/CP ngày 14 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ)
Thời hạn quản chế từ 6 tháng đến 2 năm.
Không áp dụng quản chế hành chính đối với người dưới 18 tuổi.
Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người bị quản chế hành chính.
THỦ TỤC XÉT DUYỆT, QUYẾT ĐỊNH QUẢN CHẾ HÀNH CHÍNH VÀ GIẢM THỜI HẠN QUẢN CHẾ HÀNH CHÍNH
Cơ quan công an cấp huyện và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi có người cần áp dụng biện pháp quản chế hành chính cư trú, có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc thu thập tài liệu và lập hồ sơ.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 1997 |
CHỦA CHÍNH PHỦ SỐ 31-CP NGÀY 14 THÁNG 4 NĂM 1997 BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN CHẾ HÀNH CHÍNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.- Nay ban hành kèm theo Nghị định này "Quy chế quản lý hành chính".
Bộ trưởng Bộ Nội vụ thống nhất chỉ đạo và giúp Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
QUẢN CHẾ HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/CP ngày 14 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ)
Thời hạn quản chế từ 6 tháng đến 2 năm.
Không áp dụng quản chế hành chính đối với người dưới 18 tuổi.
Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của người bị quản chế hành chính.
THỦ TỤC XÉT DUYỆT, QUYẾT ĐỊNH QUẢN CHẾ HÀNH CHÍNH VÀ GIẢM THỜI HẠN QUẢN CHẾ HÀNH CHÍNH
Cơ quan công an cấp huyện và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi có người cần áp dụng biện pháp quản chế hành chính cư trú, có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc thu thập tài liệu và lập hồ sơ.
Điều 6.- Hồ sơ đề nghị quản chế hành chính gồm:
- Tóm tắt lý lịch của người cần áp dụng biện pháp quản chế hành chính;
- Tài liệu về các vi phạm pháp luật của người cần áp dụng biện pháp quản chế hành chính;
- Ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người cần áp dụng biện pháp quản chế hành chính;
- Ý kiến của Mặt trận Tổ quốc cấp huyện;
- Nhận xét của cơ quan công an cấp huyện;
- Đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Trong trường hợp cần thiết, cuộc họp có thể được hoãn để xác minh, làm rõ thêm hồ sơ của người cần quản chế hành chính.
Trường hợp người bị quản chế hành chính phải thi hành quyết định ở nơi khác, trước khi ra quyết định quản chế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi thi hành quyết định quản chế, chuẩn bị điều kiện cần thiết để người bị quản chế hành chính thi hành quyết định.
Nội dung quyết định quản chế hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, chức vụ của người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của người bị quản chế hành chính; lý do, điều khoản, tên văn bản pháp luật được áp dụng, thời hạn và nơi thi hành quyết định; quyền khiếu nại của người bị quản chế, nơi và thời hạn khiếu nại.
- Người bị quản chế hành chính có tiến bộ rõ rệt là người thành thật hối lỗi, tích cực lao động, học tập, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật và Quy chế quản chế hành chính.
- Người bị quản chế hành chính được coi là lập công nếu có một trong những việc làm như: tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật của người khác; giúp đỡ cơ quan công an trong việc điều tra phát hiện tội phạm; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất; cứu được tính mạng của người khác trong tình thế hiểm nghèo; cứu được tài sản của Nhà nước, tập thể hoặc của công dân khi có bão lụt, hoả hoạn, dịch bệnh...
Thời hạn được giảm không quá 1/3 thời hạn phải quản chế hành chính.
Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc xem xét giảm thời hạn quản chế hành chính, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi người bị quản chế thi hành quyết định quản chế.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ QUẢN CHẾ HÀNH CHÍNH
Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo quyết định và nội dung của Quy chế quản chế hành chính cho người bị quản chế hành chính biết để thi hành.
Người bị quản chế hành chính không đến trình diện đúng thời hạn mà không có lý do chính đáng, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã triệu tập người bị quản chế đến trụ sở Uỷ ban nhân dân để lập biên bản và buộc thi hành quyết định.
- Đi trong phạm vi cùng một quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh thì do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép;
- Đi trong phạm vi cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép;
- Đi ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép.
Trường hợp người bị quản chế hành chính đi ra khỏi nơi thi hành quyết định quản chế cần ở lại nơi đến thì mỗi lần được đi không quá 5 ngày và tổng số ngày đó không vượt quá 1/15 thời hạn quản chế.
Trường hợp người bị quản chế hành chính hàng ngày phải đến một nơi nhất định để học tập, lao động hoặc vì lý do chính đáng khác thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có thể xem xét cấp giấy phép theo từng tháng. Trong giấy phép do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp cho người bị quản chế hành chính phải ghi rõ thời hạn, nơi đến và tuyến đường được đi.
Sau khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp giấy phép, người bị quản chế hành chính phải thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép; nếu tạm trú thì phải trình diện và xuất trình ngay giấy phép đó với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi mình đến. Hết thời hạn tạm trú, người bị quản chế hành chính phải xin xác nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trong thời gian tạm trú.
Người bị quản chế đi ra khỏi nơi thi hành quyết định quản chế, mà không có giấy phép, thì thời gian đi ra khỏi nơi thi hành quyết định quản chế không được tính vào thời hạn chấp hành quyết định quản chế hành chính.
Người bị quản chế hành chính phải trình diện tại trụ sở khi Uỷ ban nhân dân cấp xã yêu cầu; nếu vắng mặt mà không có lý do chính đáng, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã triệu tập họ đến trụ sở Uỷ ban nhân dân để lập biên bản và yêu cầu họ làm kiểm điểm về hành vi vi phạm đó.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH QUẢN CHẾ HÀNH CHÍNH
Công an cấp xã giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã, lập hồ sơ theo dõi và phối hợp với các tổ chức, nhân dân địa phương, gia đình người bị quản chế trong việc quản lý, giáo dục người bị quản chế.
Hồ sơ quản chế hành chính do cơ quan công an lưu giữ.