CHÍNH
PHỦ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
24/2008/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THÔNG TẤN XÃ VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Thông tấn xã Việt Nam là cơ
quan sự nghiệp thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thông tấn nhà nước trong việc
phát tin, văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước; cung cấp thông tin phục vụ
yêu cầu lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước; thu thập, phổ biến thông tin
bằng các loại hình báo chí phục vụ các đối tượng có nhu cầu ở trong nước và ở
nước ngoài.
2. Thông tấn xã Việt Nam có tên
viết tắt bằng tiếng Việt là TTXVN và tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là
Vietnam News Agency, viết tắt là VNA.
3. Thông tấn xã Việt Nam chịu sự
quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông về hoạt động báo chí.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Thông tấn xã Việt Nam thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Chính phủ dự thảo Nghị
định quy định, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Thông tấn xã Việt Nam.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm, hàng năm và các dự án, đề
án quan trọng khác của Thông tấn xã Việt Nam; tổ chức thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, dự án, đề án sau khi được phê duyệt.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các tổ chức của Thông tấn xã Việt
Nam thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
4. Thống nhất phát văn kiện,
thông tin chính thức của Đảng và Nhà nước; thu thập, biên soạn tin, hình ảnh,
tư liệu, sách và tài liệu tham khảo phục vụ kịp thời yêu cầu lãnh đạo của Đảng
và quản lý của Nhà nước.
5. Thu thập, biên soạn và phổ biến,
phát hành thông tin (tin, bài, tư liệu, tài liệu, báo, tạp chí, sách, hình ảnh,
sản phẩm nghe nhìn, sản phẩm thông tin đa phương tiện) phục vụ mọi đối tượng có
nhu cầu trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
6. Được phép công bố những quan điểm
chính thống của Nhà nước về các vấn đề thời sự, chỉnh hướng những thông tin
không phù hợp với lợi ích quốc gia, cải chính những thông tin sai lệch; khi cần
thiết ra tuyên bố bác bỏ những thông tin có dụng ý xuyên tạc.
7. Thực hiện công tác thông tin
đối ngoại của Đảng và Nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện lưu trữ tư liệu
thông tin; xây dựng ngân hàng dữ liệu về tư liệu thông tin và quản lý tư liệu ảnh
quốc gia theo quy định của pháp luật.
9. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện nhiệm vụ chung về thông tin và những nhiệm vụ liên quan
khác phục vụ công tác quốc phòng, an ninh.
10. Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ về nghiệp vụ thông tấn, công nghệ thông tin phục vụ
chức năng thông tấn, báo chí.
11. Về quản lý các doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc:
a) Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước thuộc Thông tấn xã Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện
các đề án thành lập, sắp xếp lại, giải thể hoặc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của Thông tấn xã Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
c) Phê duyệt điều lệ và bổ nhiệm,
miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng đối với doanh nghiệp nhà nước
chưa cổ phần hoá thuộc phạm vi quản lý của Thông tấn xã Việt Nam.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thông tấn, báo chí theo quy định của pháp luật.
13. Quản lý các dự án đầu tư và
xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
14. Tham gia xây dựng các đề án,
dự án quan trọng liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thông tấn
xã Việt Nam theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
15. Quyết định và chỉ đạo thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Thông tấn xã Việt Nam theo mục tiêu
và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
cán bộ và các chế độ, chính sách khác, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Thông tấn xã Việt Nam;
đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ và kỹ thuật thông tấn, báo chí đối với cán bộ,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Thông tấn xã Việt Nam.
17. Được tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Thông tấn xã Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
18. Tổ chức các hoạt động dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý, sử dụng ngân sách,
tài sản được giao và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện chế độ báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
21. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Ban Thư ký biên tập.
2. Ban Tổ chức cán bộ.
3. Ban Kế hoạch - Tài chính.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng.
6. Ban Biên tập tin Trong nước.
7. Ban Biên tập tin Thế giới.
8. Ban Biên tập tin Đối ngoại.
9. Ban Biên tập tin Kinh tế.
10. Ban Biên tập - Sản xuất ảnh
báo chí.
11. Trung tâm Dữ kiện - Tư liệu.
12. Trung tâm Nghe - Nhìn thông
tấn.
13. Cơ quan đại diện Thông tấn
xã Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
14. Cơ quan đại diện Thông tấn
xã Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng.
15. Các phân xã Thông tấn xã Việt
Nam ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Giám đốc Thông tấn xã
Việt Nam thành lập và giải thể.
16. Các phân xã Thông tấn xã Việt
Nam ở nước ngoài do Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam quyết định thành lập và
giải thể sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
17. Báo ảnh Việt Nam.
18. Báo Tin tức.
19. Báo Điện tử ''Việt Nam
Today''.
20. Báo Thể thao và Văn hoá.
21. Báo Việt Nam News.
22. Báo Le Courrier du Vietnam.
23. Bản tin Khoa học và Công nghệ.
24. Bản tin, ảnh Dân tộc và Miền
núi.
25. Tạp chí Vietnam Law and
Legal Forum.
26. Tạp chí “Chân trời UNESCO”.
27. Trung tâm Kỹ thuật thông tấn.
28. Trung tâm Hợp tác quốc tế
thông tấn.
29. Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ
thông tấn.
30. Trung tâm Tin học.
31. Nhà Xuất bản thông tấn.
32. Trung tâm tiếp thị, phát
hành và dịch vụ quảng cáo.
Tại Điều này, các đơn vị quy định
từ khoản 1 đến khoản 5 là các đơn vị giúp việc Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc
quyết định thành lập phòng theo yêu cầu công tác; các đơn vị quy định từ khoản
6 đến khoản 12 là các đơn vị biên tập; các đơn vị quy định từ khoản 13 đến khoản
32 là các cơ quan đại diện, phân xã, báo, tạp chí, bản tin chuyên đề và các tổ
chức sự nghiệp khác.
Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt
Nam quyết định đổi tên, sáp nhập, sắp xếp lại hoặc giải thể các báo, tạp chí và
bản tin chuyên đề theo quy định của pháp luật. Các cơ sở dịch vụ và các tổ chức
sự nghiệp khác còn lại do Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam quyết định đổi
tên, sáp nhập, sắp xếp lại, giải thể theo quy định của pháp luật.
Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt
Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực
thuộc và bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu và không quá 03 cấp phó của người
đứng đầu các tổ chức trực thuộc.
Điều 4. Lãnh
đạo
1. Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt
Nam là người đứng đầu, lãnh đạo Thông tấn xã Việt Nam. Giúp Tổng Giám đốc có
không quá 04 Phó Tổng Giám đốc.
2. Tổng Giám đốc và các Phó Tổng
Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
quy định của pháp luật.
3. Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt
Nam chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Thông tấn xã Việt Nam.
Các Phó Tổng Giám đốc Thông tấn
xã Việt Nam giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo một số lĩnh vực công tác theo sự phân
công của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về nhiệm vụ được
phân công.
Điều 5. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số
82/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức của Thông tấn xã Việt Nam.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây
trái với Nghị định này.
3. Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt
Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB (5b).Hà
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|