NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 23-CP NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 1996 QUY ĐỊNH CHI
TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH
RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng Nghị định này được quy định như sau:
1- Đối với người lao động nữ:
a) Người lao động nữ làm việc
trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu;
b) Người lao động nữ làm việc
trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước mà không phải là công chức,
viên chức Nhà nước; nếu là công chức, viên chức Nhà nước thì phải là những người
được làm những việc mà quy chế công chức không cấm;
c) Người lao động nữ làm việc
trong lực lượng vũ trang nhân dân, nhưng không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan và
chiến sĩ;
d) Người lao động nữ làm việc
trong các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, xã hội khác mà không phải là
cán bộ chuyên trách của đoàn thể, tổ chức đó;
e) Người lao động nữ là người nước
ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ
Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;
g) Người lao động nữ làm việc
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam mà không phải
là công chức, viên chức Nhà nước.
2- Đối với người
sử dụng lao động nữ:
a) Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng
lao động nữ thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu bao gồm: doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, hợp tác xã, tổ hợp tác có thuê lao động; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; các doanh nghiệp trong khu chế
xuất, khu công nghiệp; cá nhân, tổ chức cơ quan nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế
đóng tại Việt Nam.
b) Các cơ quan hành chính, sự
nghiệp Nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính
trị, xã hội khác có thuê lao động nữ.
Điều 2.
Về quyền làm việc bình đẳng của phụ nữ trong quan hệ lao động theo khoản 1, Điều 109 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
Quyền làm việc bình đẳng của phụ
nữ với nam giới trong quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao
động thuộc mọi tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế trên các lĩnh vực; tuyển dụng,
sử dụng, đào tạo, nâng bậc lương, đề bạt, trả công lao động, các chế độ về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, điều kiện lao động và an toàn lao động, các chế độ
phúc lợi về vật chất và tinh thần, chăm sóc sức khoẻ.
Nhà nước bảo đảm sự bình đẳng về
các lĩnh vực nêu trên trong quan hệ lao động, chính sách ưu đãi, xét giảm thuế
để tạo điều kiện cho lao động nữ thực hiện tốt công tác xã hội, chức năng làm mẹ
và bù đắp một phần các khoản chi thêm do sử dụng lao động nữ.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Về chế độ làm việc của lao động nữ theo khoản
1, Điều 109 của Bộ Luật lao động được quy định
như sau:
Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện
làm việc, tính chất công việc của doanh nghiệp, người sử dụng lao động nữ chủ động
bàn với công đoàn lập kế hoạch bố trí lao động nữ theo thời gian biểu linh hoạt,
làm việc không trọn ngày, không trọn tuần, giao việc làm tại nhà, tạo điều kiện
cho người lao động có việc làm thường xuyên, phù hợp với nguyên vọng chính đáng
của lao động nữ.
Điều 4.
Doanh nghiệp sử dụng lao động nữ phải chủ động nghiên cứu
những nghề mà người lao động nữ không thể làm việc liên tục cho đến tuổi về
hưu, lập kế hoạch đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 90/CP, ngày 15
tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ Luật lao động về học nghề.
Điều 5.
Doanh nghiệp có đủ một trong hai điều kiện sau đây là doanh nghiệp sử dụng nhiều
lao động nữ:
1/ Doanh nghiệp sử dụng thường
xuyên từ 10 đến 100 lao động nữ và có số lao động nữ từ 50% trở lên so với tổng
số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp.
2/ Doanh nghiệp sử dụng thường
xuyên trên 100 lao động nữ và có số lao động nữ từ 30% trở lên so với tổng số
lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp.
Điều 6. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ theo khoản 2, Điều 110 của Bộ Luật lao động được hưởng các chính sách ưu đãi dưới đây:
1- Trường hợp gặp khó khăn đặc
biệt, có quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì được vay vốn với lãi suất thấp
từ quỹ quốc gia về việc làm quy định tại mục d, khoản 2, Điều 6
của Nghị định số 72/CP, ngày 31 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của bộ Luật lao động về việc
làm;
2- Trường hợp có khó khăn về tài
chính, không tự giải quyết việc điều chuyển lao động nữ đang làm các công việc
thuộc danh mục công việc cấm sử dụng lao động nữ sang làm công việc khác thích
hợp thì doanh nghiệp được lập dự án xin kinh phí hỗ trợ một lần từ quỹ quốc gia
về việc làm theo mục b, khoản 2, Điều 6 của Nghị định số 72/CP,
ngày 31 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ;
3- Doanh nghiệp
được ưu tiên sử dụng, một phần trong tổng số vốn dầu tư hàng năm của doanh nghiệp
để chi cho việc cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ.
Bộ Tài chính hướng dẫn khoản 3,
Điều 6 của Nghị định này.
Điều 7. Việc xét giảm thuế theo khoản 2, Điều
110 của Bộ Luật lao động được quy định như sau:
1- Các doanh nghiệp có đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này được xét giảm thuế;
2- Được giảm
thuế lợi tức; mức giảm không thấp hợp các khoản chi phí thêm do sử dụng nhiều
lao động nữ mà doanh nghiệp tính được;
3- Khoản tiền
được giảm thuế do doanh nghiệp quản lý và sử dụng để chi thêm cho lao động nữ;
4- Đối với các
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ nhưng sản xuất không có lãi thì các khoản
chi phí tăng thêm do sử dụng nhiều lao động nữ được coi là một khoản chi hợp lệ.
Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết
thực hiện khoản 2, 3, 4 quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
Điều 8.
Doanh nghiệp
không đủ điều kiện là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, căn cứ vào điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của mình phải nghiên cứu các chính sách của nhà nước đã
ban hành đối với lao động nữ để bàn với công đoàn tìm biện pháp thực hiện. Những
điểm thoả thuận được phải ghi vào thoả ước lao động tập thể.
Điều 9.
Các qui định
cấm đối với người sử dụng lao động theo Điều 111 của Bộ Luật
lao động được quy định như sau:
1. Cấm ban hành quy định không
có lợi hơn những quy định của pháp luật cho người lao động nữ;
2. Cấm những hành vi làm hạn chế
khả năng được tiếp nhận lao động nữ vào làm việc;
3. Cấm mạt sát, đánh đập... xúc
phạm đến danh dự và nhân phẩm của người lao động nữ trong khi làm việc.
Trường hợp người sử dụng lao động
vi phạm các điều cấm quy định trên, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị sử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Người lao
động nữ có thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 112 của Bộ Luật Lao động được
quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động phải
chuyển ngay người lao động nữ có thai đang làm công việc có nguy cơ ảnh hưởng
không tốt tới thai nhi sang làm công việc khác phù hợp, khi có giấy chứng nhận
của bác sĩ phòng khám đa khoa trong các bệnh viện hoặc các phòng khám từ cấp
huyện trở lên;
2. Trường hợp người sử dụng lao
động không bố trí được công việc phù hợp với người lao động nữ có thai thì người
lao động nữ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải bồi
thường phí đào tạo (nếu có).
Điều 11.
Doanh
nghiệp được sử dụng lao động nữ làm công việc thuộc danh mục các công việc cấm
sử dụng lao động nữ theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế, phải lập phương án điều chuyển lao động nữ sang làm công việc khác theo quy
định tại Điều 113 của Bộ Luật lao động và khoản 4, Điều
6 của Nghị định này. Trong thời gian nghiên cứu lập phương án nói trên, doanh
nghiệp phải thực hiện các biện pháp sau:
1. Đối với các công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại phải rút ngắn thời gian làm việc trong ngày theo đúng quy định
của pháp luật lao động;
2. Tăng cường các biện pháp cải
thiện điều kiện làm việc;
3. Bố trí thời gian làm việc
thích hợp để lao động nữ có điều kiện học thêm hoặc bồi dưỡng nghề mới.
Điều 12.
Tổ chức
thực hiện chính sách đối với lao động nữ theo Điều 118 của
Bộ Luật Lao động:
1. Doanh nghiệp sử dụng nhiều
lao động nữ phải phân công người trong Ban quản lý điều hành doanh nghiệp làm
nhiệm vụ theo dõi thực hiện chính sách, chế độ đối với lao động nữ; tổng hợp và
đề xuất với cơ quan quản lý Nhà nước để sửa đổi hoặc bổ sung các chế độ, chính
sách đối với lao động nữ;
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động
nữ phải thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện chế độ, chính sách đối
với lao động nữ theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
3. Doanh nghiệp đã có tổ chức
công đoàn hoặc tổ chức công đoàn lâm thời thì người đại diện cho lao động nữ là
ban nữ công.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 14.
Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 15.
Bộ trưởng,
Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
nghị định này.