Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị định 19/1999/NĐ-CP về việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn

Số hiệu 19/1999/NĐ-CP
Ngày ban hành 10/04/1999
Ngày có hiệu lực 25/04/1999
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Thương mại

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 19/1999/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 1999

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 19/1999/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 1999 VỀ VIỆC SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG MUỐI IỐT CHO NGƯỜI ĂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 11 tháng 7 năm 1989;
Để thanh toán tình trạng thiếu iốt và các bệnh do thiếu iốt gây ra, góp phần tích cực vào việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, nâng cao dân trí, phát triển kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Nghị định này quy định việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn, gọi là muối ăn.

2. Muối ăn và muối sử dụng trong thực phẩm đều phải được trộn iốt theo tiêu chuẩn quy định.

Điều 2. Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1. Muối thường là muối không trộn thêm iốt, bao gồm muối hạt, muối nấu, muối xay, muối hầm và các dạng muối khác được sản xuất từ nước biển hoặc khai thác từ các mỏ muối.

2. Muối ăn là muối thường có trộn thêm KIO3 (kali Iodate) theo tiêu chuẩn quy định để phòng bệnh bướu cổ, bệnh đần độn và các bệnh khác do thiếu iốt gây ra.

3. Muối ăn giả là muối có đóng gói, nhãn, mác muối ăn nhưng không đạt các tiêu chuẩn quy định.

Điều 3.

1. Việc sản xuất, buôn bán và lưu thông muối thường không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

2. Chính sách trợ giá, trợ cước muối ăn cho miền núi, hải đảo thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/1998/CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ.

Điều 4. Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục để nhân dân hiểu rõ lợi ích của việc trộn iốt vào muối cho người ăn và thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất, sử dụng muối ăn.

Điều 5.

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về sản xuất muối ăn, quyết định quy hoạch sản xuất muối ăn trong phạm vi cả nước và phối hợp với Bộ Thương mại tổ chức việc lưu thông các loại muối ăn trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Y tế cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất muối ăn; cung ứng Kali Iodate (KIO3) để chế biến muối ăn và giám sát việc tổ chức sản xuất, kiểm tra chặt chẽ việc đảm bảo chất lượng muối ăn; hướng dẫn những người vì nguyên nhân bệnh lý mà không ăn được muối ăn.

3. Bộ Thương mại thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động thương mại trong lưu thông muối ăn trên thị trường, lập kế hoạch phát triển mạng lưới lưu thông muối ăn, đảm bảo việc cung ứng muối ăn đúng chính sách, đúng tiêu chuẩn chất lượng, đúng quy định về giá cả.

Điều 6. Nghiêm cấm việc sản xuất muối ăn giả.

Chương 2:

TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT MUỐI ĂN

Điều 7. Cán bộ, công nhân của cơ sở sản xuất muối ăn phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

1. Cán bộ quản lý về chuyên môn kỹ thuật, cán bộ kiểm nghiệm của doanh nghiệp sản xuất muối ăn phải có văn bằng hoặc chứng chỉ về kiểm nghiệm từ sơ cấp trở lên và phải nắm vững quy trình sản xuất muối ăn.

2. Công nhân trực tiếp sản xuất muối ăn phải là những người :

[...]