CHÍNH
PHỦ
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
172/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 57/2005/NĐ-CP
NGÀY 27 THÁNG 04 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIỐNG CÂY TRỒNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Giống cây trồng ngày 24 tháng 03 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 01 tháng 07 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 04 năm
2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng
1. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Vi phạm các quy định về xác lập quyền đối với giống cây trồng.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về việc giữ bí mật các thông tin liên
quan đến đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng của người nộp đơn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Làm sai lệch kết quả thẩm định
dẫn đến việc cấp, từ chối cấp, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống
cây trồng;
b) Công bố kết quả khảo nghiệm
DUS về tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định không đúng sự thật;
c) Không thực hiện đúng quy phạm
khảo nghiệm DUS đối với giống đăng ký khảo nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành hoặc chấp nhận.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm về sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không được
sự đồng ý của chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng sau:
a) Sản xuất hoặc nhân giống;
b) Chế biến nhằm mục đích nhân
giống;
c) Chào hàng;
d) Bán hoặc thực hiện các hoạt động
tiếp cận thị trường;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Lưu giữ để thực hiện một
trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này;
h) Thực hiện một trong các hành
vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này đối với giống cây
trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng đã được bảo
hộ;
i) Thực hiện một trong các hành
vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này đối với giống cây
trồng không có sự khác biệt rõ ràng với giống cây trồng đã được bảo hộ;
k) Thực hiện một trong các hành
vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này đối với giống cây
trồng có nguồn gốc từ giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường hợp giống cây trồng
được bảo hộ có nguồn gốc từ một giống cây trồng đã được bảo hộ khác.
4. Hình thức phạt
bổ sung
Tịch thu tang vật vi
phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản
1; điểm a, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc công bố
chính xác kết quả khảo nghiệm đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
2 Điều này”.
2. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Vi phạm
các quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng giống
cây trồng có tên trùng hoặc tương tự với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho
giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được
bảo hộ;
b) Sử dụng giống cây
trồng đã được bảo hộ mà không trả tiền đền bù theo quy định tại Điều
189 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Sửa chữa, tẩy xoá một trong các loại giấy tờ
sau: Bằng bảo hộ giống cây trồng; hợp đồng chuyển giao, chuyển nhượng và các
quyết định liên quan đến quyền đối với giống cây trồng;
d) Sử dụng Bằng bảo
hộ giống cây trồng giả; Bằng đã hết hiệu lực; Bằng bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ hiệu
lực để thực hiện quyền đối với giống cây trồng;
đ) Tác giả giống
cây trồng không thực hiện đúng nghĩa vụ giúp chủ Bằng bảo hộ duy trì vật liệu
nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Chủ Bằng bảo hộ
giống cây trồng không thực hiện việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
đã được bảo hộ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Chủ Bằng bảo hộ
giống cây trồng không trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thoả thuận;
không nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy định;
c) Chủ Bằng bảo hộ
giống cây trồng không lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ; không cung cấp vật
liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng và không duy trì tính ổn định của giống cây trồng
được bảo hộ theo quy định.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cung cấp tài liệu,
thông tin, chứng cứ sai sự thật khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường
hợp đình chỉ, huỷ bỏ hoặc xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng;
b) Không chấm dứt
hành vi xâm phạm quyền của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng sau khi chủ Bằng bảo
hộ giống cây trồng đã thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó.
4. Hình thức phạt
bổ sung
Tịch thu tang vật
và các loại giấy tờ vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, c,
d khoản 1; điểm a khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục
Buộc thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản
2; điểm b khoản 3 Điều này".
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các Điều 14 và 15 Nghị định số 57/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm
2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website Chính phủ;
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu : Văn thư, NN (5b). Hoà (315 bản).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|