THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số:
167-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 04 năm 1959
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ THÀNH PHẦN TỔNG MỨC TIỀN
LƯƠNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị quyết Hội đồng
Chính phủ họp ngày 17, 18 tháng 03 năm 1958 ấn định các nguyên tắc, yêu cầu và
phương châm cải tiến chế độ tiền lương và tăng lương trong năm 1958 cho cán bộ,
công nhân và viên chức các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 182-TTg, ngày 07 tháng 04 năm 1958 quy định chế độ lương
cho khu vực sản xuất;
Theo đề nghị của ông Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước về quy định thành phần
tổng mức tiền lương;
Căn cứ Nghị quyết của Hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ họp ngày 18 tháng
02 năm 1959;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
– Nay ban hành bản quy định tạm thời về thành phần tổng mức tiền lương (kèm
theo nghị định này).
Điều 2.
- Bản quy định tạm thời này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1959.
Điều 3.
– Ủy ban Kế hoạch Nhà nước sẽ ra thông tư hướng dẫn cụ thể cho các ngành các cấp
thống nhất thi hành.
Các Bộ, các ngành trung ương tùy
tình hình cụ thể quy định thêm chi tiết, nhưng phải được sự đồng ý của Ủy ban Kế
hoạch Nhà nước.
Điều 4.
– Ông Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, ông Bộ trưởng Bộ Tài chính và ông
Giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
|
K.T.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Hùng
|
BẢN QUY ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ THÀNH PHẦN TỔNG MỨC TIỀN LƯƠNG
(Quỹ
tiền lương)
I. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU VÀ TÁC DỤNG CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TỔNG MỨC TIỀN LƯƠNG
1. Để thống nhất nội dung tổng mức
tiền lương của tất cả các ngành thuộc khu vực sản xuất vật chất và các ngành
thuộc khu vực không sản xuất vật chất sau lần cải tiến chế độ tiền lương năm
1958.
2. Để Nhà nước xác định đúng đắn
quỹ tiền lương, đồng thời giúp cho công tác thống kê, kế toán, hạch toán và việc
lập kế hoạch lao động tiền lương được chính xác.
3. Để thấy được tỷ lệ thực hiện
kế hoạch về khối lượng tiền lương so với tỷ lệ thực hiện kế hoạch khối lượng sản
xuất trong từng thời kỳ (tháng, quý, năm) giúp cho công tác giám đốc và quản lý
quỹ tiền lương.
II. PHẠM VI
THI HÀNH BẢN QUY ĐỊNH NÀY
Tất cả các xí nghiệp, các ngành
thuộc khu vực sản xuất kể cả các xí nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng và các ngành,
các cơ quan đoàn thể thuộc khu vực không sản xuất khi làm công tác thống kê kế
hoạch, kế toán và hạch toán có liên quan đến việc tính toán quỹ tiền lương đều
phải lấy bản quy định này làm căn cứ.
Bản quy định này không áp dụng đối
với:
- Các cơ quan Quốc phòng, quân đội.
- Chuyên gia các nước bạn.
III. TỔNG MỨC
TIỀN LƯƠNG BAO GỒM
Tất cả các khoản tiền lương mà
xí nghiệp, cơ quan, đoàn thể trả thù lao cho cán bộ, công nhân viên và tất cả
các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương đã được pháp luật quy định thì bất cứ
thuộc nguồn kinh phí ở đâu đều phải tính vào quỹ tiền lương, (kể cả tiền lương
của những người ở ngoài danh sách và ngoài biên chế).
IV. THÀNH PHẦN
TỔNG MỨC TIỀN LƯƠNG
1. Tiền lương tháng, ngày (kể cả
tiền lương tháng, ngày của cán bộ, công nhân viên nguyên lương và người học nghề
trong sản xuất).
2. Tiền lương trả theo sản phẩm.
3. Tiền lương công nhật trả cho
người ngoài biên chế định viên.
4. Tiền thù lao cho dân công.
5. Các loại tiền thưởng có tính
chất thường xuyên như: tiền thưởng tăng năng suất, tiền thưởng tiết kiệm nguyên
vật liệu, điện lực, nâng cao chất lượng sản phẩm và thưởng an toàn lao động.
6. Phụ cấp làm thêm, thêm giờ,
thêm kíp (gồm cả thêm giờ, thêm kíp trong những ngày nghỉ, ngày lễ, tiền phụ cấp
thêm cho những diễn viên văn công trong những đêm biểu diễn, tiền phụ cấp cho
những người được nghỉ phép định kỳ nhưng không nghỉ ở lại tham gia sản xuất).
7. Phụ cấp cho người dạy nghề
trong sản xuất.
8. Phụ cấp trách nhiệm cho các Tổ
trưởng trong các xí nghiệp, cho các cán bộ Tổ trưởng hoặc phụ trách bộ phận sản
xuất trong các công trường xây dựng và nông trường.
9. Tiền nhuận bút, tiền giảng
bài.
10. Tiền lương trả cho công nhân
viên khi chế tạo ra sản phẩm không đúng quy cách mà không phải vì công nhân
viên ấy thiếu tinh thần trách nhiệm.
11. Tiền lương trả cho công nhân
viên trong thời gian thiết bị máy móc ngừng chạy, xí nghiệp thiếu nguyên, nhiên
vật liệu hoặc công nghiệp điều kiện thiên nhiên ảnh hưởng như mưa, bão, lụt phải
nghỉ sản xuất, không phải công nhân viên tự ý nghỉ.
12. Tiền lương trả cho cán bộ,
công nhân viên trong thời gian điều động công tác hoặc huy động đi làm nghĩa vụ
quốc gia và xã hội.
13. Tiền lương trả cho cán bộ,
công nhân viên được nghỉ phép định kỳ, tiền lương trả cho nữ công nhân viên nghỉ
đẻ và tiền lương trả cho cán bộ, công nhân viên ốm đau, nghỉ phép có việc riêng
trong phạm vi thể lệ và chính sách quy định.
14. Tiền lương trả cho cán bộ,
công nhân viên công tác được cử đi học, đi điều dưỡng, nhưng vẫn còn tính trong
biên chế của đơn vị cũ và vẫn lĩnh lương ở cơ quan cử đi.
15. Phụ cấp khu vực, phụ cấp cho
những vùng đặc biệt.
16. Phụ cấp thôi việc.
17. Phụ cấp khác được quy định
là lương (như tiền lương trả cho nữ công nhân viên nghỉ cho con bú, phụ cấp cho
công nhân làm việc ở những nơi nhiệt độ cao).
V. PHỤ CẤP
NGOÀI LƯƠNG
1. Trợ cấp kinh phí công
đoàn:
a) Tiền lương và phụ cấp lương của
cán bộ hoạt động trong công đoàn của xí nghiệp (kể cả tiền lương và phụ cấp cho
cán bộ thể dục thể thao, cho giáo viên dạy văn hóa trong xí nghiệp do công đoàn
tổ chức).
b) Chi phí cho văn phòng công
đoàn.
c) Chi phí về văn hóa, giáo dục,
thể thao cho cán bộ, công nhân viên trong đó:
- Học tập phí, sách báo.
- Văn công điện ảnh.
2. Chi phí về bảo hiểm lao động:
- Chi phí về tai nạn lao động
(như tiền điều trị ở bệnh viện, tiền làm chân tay giả v.v…).
- Trợ cấp cho bản thân cán bộ,
công nhân viên bị tai nạn lao động.
- Phụ cấp lương vì tai nạn lao động
(tiền phụ cấp bồi thường thương tật khi thiếu sức lao động).
- Trợ cấp cho gia đình cán bộ,
công nhân viên bị chết, trợ cấp cho việc mai táng cán bộ, công nhân viên chết.
- Tiền lương và phụ cấp lương của
cán bộ, công nhân viên bị tai nạn lao động hoặc vì ốm đau nằm điều trị ở bệnh
viên quá thời gian đã quy định.
- Trợ cấp cho cán bộ, công nhân
viên bị bệnh vì nghề nghiệp, nhưng vẫn thực tế làm việc ở xí nghiệp.
- Tiền hưu trí.
- Phụ cấp thai sản trong đó:
a) Tiền lương và phụ cấp lương
cho nữ cán bộ, công nhân viên trước khi đẻ và sau khi đẻ nghỉ quá thời gian đã
quy định.
b) Tài khoản trợ cấp cần thiết
cho nữ cán bộ, công nhân viên khi thai sản như tiền bồi dưỡng khi đi đẻ, khi sẩy
thai, trợ cấp nuôi con khi nữ cán bộ, công nhân viên bị mất sữa, trợ cấp cho
con bú khi thiếu sức khỏe.
3. Chi phí về y tế vệ sinh:
- Chi phí về mua sắm dụng cụ y tế
và vệ sinh.
- Chi phí về mua thuốc phòng bệnh
và thuốc chữa bệnh.
- Tiền bồi dưỡng khi ốm đau tại
cơ quan, xí nghiệp bị mất sức phải ăn thêm.
- Bệnh viện phí trong đó: tiền
thuốc điều trị phải thanh toán với bệnh viện, một phần mức ăn còn thiếu do xí
nghiệp trả trong thời gian điều trị ở bệnh viện, tiền xe đi đến bệnh viện trong
trường hợp cấp cứu.
- Các khoản chi phí khác về y tế,
vệ sinh như mua crésyl, vôi bột, các thứ sát trùng ngoài những chi phí về thuốc
phòng bệnh chữa bệnh kể trên.
- Tiền lương và phụ cấp lương
cho cán bộ, nhân viên y tế công tác ở xí nghiệp (trong điều kiện hiện nay sẽ có
thông tư quy định cụ thể thêm về việc trích lập quỹ và sử dụng quỹ xã hội về vấn
đề này).
4. Chi phí về cải thiện sinh
hoạt:
- Chi phí về câu lạc bộ như bàn
ghế, ấm chén, v.v…
- Chi phí về nhà giữ trẻ như bàn
ghế, giường chiếu, đồ chơi cho trẻ.
- Chi phí về đời sống tập thể.
- Tiền mua giường chiếu và các
thứ khác cho nhà khách.
- Tiền phải trả khi thuê nhà, điện
nước mà cán bộ, công nhân viên trả nhưng chưa đủ.
- Tiền lương trả cho nhân viên cấp
dưỡng, giữ trẻ công tác ở xí nghiệp (trong điều kiện hiện nay về khoản này sẽ
có thông tư quy định cụ thể thêm).
5. Chi phí về trợ cấp xã hội:
- Trợ cấp cho cán bộ, công nhân
viên có 3 con trở lên, kể cả tiền bảo lưu nói chung của cán bộ công nhân viên.
- Trợ cấp cho gia đình cán bộ,
công nhân viên gặp khó khăn về đời sống.
- Trợ cấp cho gia đình cán bộ,
công nhân viên có người lao động chính bị chết mà còn con nhỏ, hoặc các con của
cán bộ, công nhân viên chết cả bố mẹ. Tiền lương của nữ cán bộ, công nhân viên
nghỉ vì con ốm, nghỉ phép có việc riêng, ngoài phạm vi thể lệ và chính sách đã
quy định.
VI. CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÁC KHÔNG THUỘC
TỔNG MỨC TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP NGOÀI LƯƠNG
- Các chi phí về bảo hộ lao động
ở xí nghiệp như: quần áo làm việc, bít tất, găng tay, kính đeo mắt, mũ sắt, giầy
da, khẩu trang…
- Tiền thưởng có tính chất một lần
(không thường xuyên) như sáng chế phát minh, cải tiến kỹ thuật, tiền thưởng thi
đua lao động cuối năm.
- Các khoản trợ cấp thêm về quần
áo, giầy mũ đồng loạt cho các đơn vị Công an, Hải quan, Đường sắt…
- Các chi phí sử dụng súc vật,
phương tiện để làm việc như ô-tô, xe đạp , xe ba gác, trâu, bò, ngựa…
- Tiền trợ cấp đi đường cho cán
bộ, công nhân viên và gia đình lúc điều động công tác.
- Công tác phí cho cán bộ, công
nhân viên (gồm cả phụ cấp và ăn uống), tiền tàu, xe đi nghỉ phép như tiêu chuẩn
đã quy định.
- Các khoản chi tiêu cho cán bộ
ra ngoài nước công tác.
- Trợ cấp cho cán bộ được nuôi
đi học ở trong và ngoài nước, học bổng của học viên đang theo học các trường
chuyên nghiệp của Nhà nước; trợ cấp cho học viên không ở trong biên chế của Nhà
nước tốt nghiệp ra trường đợi chờ công tác.
- Trợ cấp cho cán bộ có tiêu chuẩn
đi nghỉ mát để bồi dưỡng sức khỏe.
- Trợ cấp cho đại biểu Quốc hội.
- Tiền phụ cấp thêm cho Âu phi,
Việt kiều.