Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị định 167-TTg năm 1959 ban hành bản quy định tạm thời về thành phần tổng mức tiền lương do Thủ Tướng ban hành

Số hiệu 167-TTg
Ngày ban hành 27/04/1959
Ngày có hiệu lực 01/01/1959
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phạm Hùng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Số: 167-TTg

Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 1959 

 

NGHỊ ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ THÀNH PHẦN TỔNG MỨC TIỀN LƯƠNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị quyết Hội đồng Chính phủ họp ngày 17, 18 tháng 03 năm 1958 ấn định các nguyên tắc, yêu cầu và phương châm cải tiến chế độ tiền lương và tăng lương trong năm 1958 cho cán bộ, công nhân và viên chức các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 182-TTg, ngày 07 tháng 04 năm 1958 quy định chế độ lương cho khu vực sản xuất;
Theo đề nghị của ông Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước về quy định thành phần tổng mức tiền lương;
Căn cứ Nghị quyết của Hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ họp ngày 18 tháng 02 năm 1959;

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. – Nay ban hành bản quy định tạm thời về thành phần tổng mức tiền lương (kèm theo nghị định này).

Điều 2. - Bản quy định tạm thời này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1959.

Điều 3. – Ủy ban Kế hoạch Nhà nước sẽ ra thông tư hướng dẫn cụ thể cho các ngành các cấp thống nhất thi hành.

Các Bộ, các ngành trung ương tùy tình hình cụ thể quy định thêm chi tiết, nhưng phải được sự đồng ý của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.

Điều 4. – Ông Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, ông Bộ trưởng Bộ Tài chính và ông Giám đốc Ngân hàng quốc gia Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

 

 

K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG

 
 


Phạm Hùng

 

BẢN QUY ĐỊNH

TẠM THỜI VỀ THÀNH PHẦN TỔNG MỨC TIỀN LƯƠNG
(Quỹ tiền lương)

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU VÀ TÁC DỤNG CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TỔNG MỨC TIỀN LƯƠNG

1. Để thống nhất nội dung tổng mức tiền lương của tất cả các ngành thuộc khu vực sản xuất vật chất và các ngành thuộc khu vực không sản xuất vật chất sau lần cải tiến chế độ tiền lương năm 1958.

2. Để Nhà nước xác định đúng đắn quỹ tiền lương, đồng thời giúp cho công tác thống kê, kế toán, hạch toán và việc lập kế hoạch lao động tiền lương được chính xác.

3. Để thấy được tỷ lệ thực hiện kế hoạch về khối lượng tiền lương so với tỷ lệ thực hiện kế hoạch khối lượng sản xuất trong từng thời kỳ (tháng, quý, năm) giúp cho công tác giám đốc và quản lý quỹ tiền lương.

II. PHẠM VI THI HÀNH BẢN QUY ĐỊNH NÀY

Tất cả các xí nghiệp, các ngành thuộc khu vực sản xuất kể cả các xí nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng và các ngành, các cơ quan đoàn thể thuộc khu vực không sản xuất khi làm công tác thống kê kế hoạch, kế toán và hạch toán có liên quan đến việc tính toán quỹ tiền lương đều phải lấy bản quy định này làm căn cứ.

Bản quy định này không áp dụng đối với:

- Các cơ quan Quốc phòng, quân đội.

- Chuyên gia các nước bạn.

III. TỔNG MỨC TIỀN LƯƠNG BAO GỒM

Tất cả các khoản tiền lương mà xí nghiệp, cơ quan, đoàn thể trả thù lao cho cán bộ, công nhân viên và tất cả các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương đã được pháp luật quy định thì bất cứ thuộc nguồn kinh phí ở đâu đều phải tính vào quỹ tiền lương, (kể cả tiền lương của những người ở ngoài danh sách và ngoài biên chế).

IV. THÀNH PHẦN TỔNG MỨC TIỀN LƯƠNG

1. Tiền lương tháng, ngày (kể cả tiền lương tháng, ngày của cán bộ, công nhân viên nguyên lương và người học nghề trong sản xuất).

[...]