CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
15-CP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 2 năm 1997
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 15-CP NGÀY 21 THÁNG 02 NĂM 1997 VỀ CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thuộc các ngành, các lĩnh vực của nền kinh
tế quốc dân và Quỹ tín dụng nhân dân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo Luật Hợp tác xã (dưới đây gọi chung là Hợp tác xã) được hưởng các
chính sách khuyến khích phát triển Hợp tác xã theo quy định của Nghị định này.
Điều 2.-
Ngoài các chính sách quy định tại Nghị định này, các Hợp tác xã còn được hưởng
các chính sách ưu đãi khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Chương 2:
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
Điều 3.- Hợp
tác xã được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về
đất đai được bảo đảm về các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức được Nhà nước
giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật và được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Điều 4.-
1. Hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối nếu được Nhà
nước giao đất thì không phải trả tiền sử dụng đất.
2. Hợp tác xã ở nông thôn miền
núi, hải đảo làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được miễn tiền thuê đất trong 5 năm đầu.
Điều 5.-
Hợp tác xã đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã
thuộc đối tượng thuê đất thì được giảm 50% tiền thuê đất trong thời hạn 2 năm đầu.
Trường hợp trước đây đã trả tiền sử dụng đất cho Nhà nước thì tiền đó được xử
lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 6.-
Hợp tác xã đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác xã
được miễn, giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức theo quy định của pháp luật về thuế
doanh thu và thuế lợi tức như đối với cơ sở mới thành lập.
Điều 7.-
Hợp tác xã đánh bắt thuỷ sản xa bờ, Hợp tác xã ở miền núi cao, hải đảo và ở các
vùng có khó khăn khác theo quy định của Chính phủ, được miễn thuế doanh thu,
thuế lợi tức hai năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo
Luật Hợp tác xã.
Các hoạt động dịch vụ của hợp
tác xã ở nông thôn phục vụ trực tiếp các hộ xã viên sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, làm muối và dịch vụ thuỷ lợi, cung cấp điện cho hộ nông
dân; Hợp tác xã bốc xếp thô sơ được miễn, giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức
hai năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Hợp tác
xã.
Điều 8.-
Các cơ sở kinh doanh hạch toán phục thuộc, trực thuộc hợp tác xã, hộ và cá nhân
kinh doanh khi là xã viên hợp tác xã nhận nhiệm vụ của hợp tác xã giao thì
không phải trực tiếp nộp thuế môn bài mà hợp tác xã là đối tượng nộp thuế môn
bài.
Tư liệu sản xuất của xã viên khi
góp vốn vào hợp tác xã và vốn cổ phần của xã viên, khi làm thủ tục chuyển cho
xã viên khác trong hợp tác xã được miễn lệ phí trước bạ.
Điều 9.-
Ngoài việc được vay vốn kinh doanh (bao gồm cả vay trung và dài hạn) của hệ thống
Ngân hàng Thương mại theo điều kiện và lãi suất của Ngân hàng, các hợp tác xã
còn được vay vốn từ các chương trình kinh tế xã hội, Quỹ quốc gia giải quyết việc
làm, Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các Quỹ đầu tư phát triển khác của Nhà nước
theo quy định của Chính phủ, được tiếp nhận và thực hiện các dự án đầu tư từ
các nguồn vốn, khoản viện trợ của các nước, tổ chức quốc tế khi hợp tác xã bảo
đảm đủ điều kiện theo quy định của Nhà nước.
Điều 10.-
Cán bộ quản lý, điều hành, kiểm soát của Hợp tác xã được giảm 50% tiền học phí
khi được cử đi đào tạo tại các cơ sở thuộc hệ thống đào tạo của Nhà nước và hệ
thống thuộc Liên minh hợp tác xã Việt Nam.
Điều 11.-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng Bộ Tài chính lập kế hoạch hỗ trợ
kinh phí đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý Hợp tác xã; hỗ trợ kinh phí nghiên
cứu, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp cho đối tượng học
viên và cán bộ, xã viên hợp tác xã trong hệ thống đào tạo của Nhà nước và hệ thống
đào tạo của Liên minh hợp tác xã Việt Nam.
Điều 12.-
Các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức khuyến mại của Nhà nước có trách
nhiệm hướng dẫn, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý Hợp tác xã tiếp cận, nghiên cứu,
khảo sát thị trường trong và ngoài nước; giới thiệu và trưng bày các sản phẩm tại
các cuộc triển lãm, hội trợ trong và ngoài nước.
Điều 13.- Hợp
tác xã sản xuất hàng xuất khẩu, có thị trường tiêu thụ ở nước ngoài được trực
tiếp xuất khẩu các hàng hoá do mình trực tiếp sản xuất và được nhập khẩu vật
tư, thiết bị, máy móc cần thiết phục vụ yêu cầu sản xuất theo quy định của Nhà
nước.
Liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký
theo Luật Hợp tác xã có trên 50% số thành viên là các hợp tác xã trực tiếp sản
xuất hàng xuất khẩu, được trực tiếp xuất, nhập khẩu theo quy định của Nhà nước.
Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã
chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật,
vốn lưu động được áp dụng ở mức tối thiểu tương đương 100 ngàn đô la Mỹ quy định
tại Nghị định số 33/CP ngày 19 tháng 4 năm 1994 của Chính phủ. Bộ Thương mại cấp
Giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu cho Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã theo
quy định.