Thứ 7, Ngày 02/11/2024

Nghị định 14-CP năm 1994 ban hành Quy chế Đăng ký tầu biển và thuyền viên

Số hiệu 14-CP
Ngày ban hành 25/02/1994
Ngày có hiệu lực 25/02/1994
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 14-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 1994

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 14/CP NGÀY 25/2/1994 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN VÀ THUYỀN VIÊN 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992;
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 30/6/1990;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy chế Đăng ký tầu biển và thuyền viên.

Điều 2.- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 3.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cục trưởng Cục Hàng hải Việt nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN VÀ THUYỀN VIÊN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 14/CP ngày 25/2/1994 của Chính phủ)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.-

1. Bản Quy chế này quy định các nguyên tắc tổ chức thực hiện việc đăng ký tầu biển, thuyền viên tại Việt Nam và đăng ký tầu biển thuộc sở hữu Việt Nam ở nước ngoài.

2. Bản Quy chế này áp dụng để đăng ký các loại tầu buôn, tầu công vụ Nhà nước, tầu nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, tầu thể thao nói tại Điều 3 của Bộ Luật Hàng hải Việt nam và đăng ký thuyền viên làm việc trên tầu đó.

3. Các tầu biển chuyên dùng vào mục đích quân sự, an ninh thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và thuyền viên làm việc trên các loại tầu biển đó được đăng ký theo quy định riêng, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2.-

1. Các loại tầu biển dưới đây bắt buộc phải được đăng ký theo quy định của Quy chế này:

a) Tầu biển có trang bị động cơ với công suất máy chính từ 75CV trở lên;

b) Tầu biển không có động cơ, nhưng có dung tích toàn phần từ 50 GRT hoặc có trọng tải từ 100 DWT trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 m trở lên;

c) Tầu biển thuộc loại nhỏ hơn các loại nói tại điểm a, b trên đây, nhưng hoạt động ở các vùng biển cách xa bờ hơn 12 hải lý hoặc trên các tuyến quốc tế.

2. Tất cả các tầu không thuộc các loại nói ở khoản 1 Điều này mà Chủ tầu không tự xin đăng ký vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia", thì được đăng ký theo quy định về tầu sông.

Điều 3.-

1. Chủ tầu chỉ được phép cho tầu biển hoạt động với danh nghĩa là tầu biển Việt Nam sau khi hoàn tất các thủ tục đăng ký tầu và thuyền viên theo quy định của Quy chế này.

Chủ tầu nói ở đây được hiểu là pháp nhân hoặc người sở hữu tầu đứng tên đăng ký tầu trên cơ sở pháp luật Việt Nam.

[...]