Nghị định 128-NĐ năm 1957 ban hành giá cước ô tô chở hàng hóa trên những chặng đường ngắn do Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện ban hành
Số hiệu | 128-NĐ |
Ngày ban hành | 24/05/1957 |
Ngày có hiệu lực | 15/06/1957 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông và Bưu điện |
Người ký | Lê Dung |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Giao thông - Vận tải |
BỘ
GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 128-NĐ |
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 1957 |
BAN HÀNH GIÁ CƯỚC Ô TÔ CHỞ HÀNG HÓA TRÊN NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG NGẮN
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
Căn cứ đề nghị của Nha Giao
thông;
Xét giá cước ô tô chở hàng hóa trên những chặng đường ngắn có những điểm không
hợp lý;
NGHỊ ĐỊNH:
|
K.
T. BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN |
BIỂU GIÁ CƯỚC VÀ THỂ THỨC THANH TOÁN CƯỚC Ô TÔ CHỞ HÀNG HÓA ĐƯỜNG NGẮN
BIỂU GIÁ CƯỚC Ô TÔ CHỞ HÀNG ĐƯỜNG NGẮN
Quãng đường |
Giá cước một tấn, cây số |
||||
Đường loại 1 |
Đường loại 2 |
Đường loại 3 |
Đường loại 4 |
Đường loại 5 |
|
1 cây số |
2.038đ |
2.548đ |
3.261đ |
4.300đ |
6.053đ |
2 - |
1.166 |
1.458 |
1.866 |
2.460 |
3.463 |
3 - |
875 |
1.094 |
1.401 |
1.847 |
2.600 |
4 - |
730 |
913 |
1.168 |
1.540 |
2.169 |
5 - |
643 |
804 |
1.029 |
1.357 |
1.910 |
6 - |
585 |
731 |
935 |
1.234 |
1.736 |
7 - |
543 |
679 |
869 |
1.146 |
1.613 |
8 - |
512 |
640 |
819 |
1.080 |
1.521 |
9 - |
488 |
610 |
780 |
1.029 |
1.449 |
10 - |
468 |
586 |
749 |
988 |
1.391 |
11 - |
453 |
566 |
724 |
955 |
1.344 |
12 - |
439 |
549 |
703 |
927 |
1.305 |
13 - |
428 |
535 |
685 |
903 |
1.272 |
14 - |
419 |
523 |
670 |
883 |
1.243 |
15 - |
410 |
513 |
656 |
866 |
1.218 |
Từ cấy số thứ 16 trở lên tính cước theo giá cước đường dài.
Thể thức thanh toán cước ô tô chở hàng hóa đường ngắn:
Việc thanh toán cước ô tô chở hàng hóa đường ngắn quy định như sau:
1) Căn cứ vào khối lượng hàng hóa và quãng đường xa gần đã chuyển vận tính thành tấn/cây số rồi lấy giá quy định trong biểu giá cước số 3246, tùy theo loại đường tính ra tiền cước.
2) Tiền huy động phí tính theo tấn xe/ cây số kể từ địa điểm nhà xe đến nơi xếp hàng và từ chỗ dỡ hàng trở về nhà xe. Mỗi tấn xe/cây số người có hàng phải trả một số tiền huy động phí là hai trăm đồng bạc (200đ) cho người chủ xe.
3) Tiền cước tính tối thiểu từ 1 cây số trở lên. Những đoạn lẻ dưới 500m tính cước 500m, trên 500m tính tiền cước 1 cây số.
4) Nếu có hàng kết hợp thì tính giá cước hàng hai chiều. Giá cước hàng hai chiều đường ngắn là dựa vào biểu giá cước đường ngắn số 3246 mà rút đi 20%.
5) Tiền qua phà, tiền huy động phí là những tiêu thụ phụ mà người có hàng phải trả không kể trong khoản tiền cước chính.
6)Trong những trường hợp đặc biệt mà người thuê chở yêu cầu chuyển vận những loại hàng quá khổ, khó xếp dỡ thì người có hàng và người làm vận tải sẽ thương lượng và ghi những điều đã thỏa thuận vào trong hợp đồng.
Biểu giá cước đường ngắn và thể thức thanh toán này kèm theo nghị định số 128-NĐ ngày 24-5-1957.