CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
119/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
BIỂU
THUẾ NHẬP KHẨU ƯU ĐÃI ĐẶC BIỆT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
HÀNG HÓA ASEAN - HÀN QUỐC GIAI ĐOẠN 2022 - 2027
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Hải quan
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Điều ước quốc
tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;
Để thực hiện Hiệp định
Thương mại Hàng hóa giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt là ASEAN)
và Đại hàn Dân quốc (viết tắt là Hàn Quốc) có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
6 năm 2007;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định
Thương mại Hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2022 - 2027.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc
thuộc Hiệp định Khung về Hợp tác Kinh tế Toàn
diện ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2022 - 2027 và điều kiện được hưởng thuế
suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định này.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1.
Người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
2.
Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
3.
Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu.
Điều 3. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc
biệt
1. Ban hành kèm theo Nghị định này
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam (thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi đặc biệt áp dụng sau đây gọi là thuế suất AKFTA) để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc
giai đoạn 2022 - 2027.
2.
Cột “Mã hàng” và cột “Mô tả hàng hóa” tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
ban hành kèm theo Nghị định này được xây dựng trên cơ sở Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam và chi tiết theo cấp mã 8 số hoặc 10 số.
Trường
hợp Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sửa đổi, bổ sung,
người khai hải quan kê khai mô tả, mã hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu sửa đổi, bổ sung và áp dụng thuế suất của mã hàng hoá được sửa
đổi, bổ sung quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo
Nghị định này.
3. Cột “Thuế suất AKFTA (%)”: Thuế
suất áp dụng từ ngày 30 tháng 12 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027.
4.
Ký hiệu “*”: Hàng hóa nhập khẩu không được hưởng thuế suất AKFTA tại thời điểm
tương ứng.
5.
Cột “Nước không được hưởng ưu đãi”: những mặt hàng nhập khẩu từ nước có thể
hiện ký hiệu tên nước (được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị
định này) không được áp dụng thuế suất AKFTA quy định tại Nghị
định này.
6.
Cột “GIC”: hàng hóa sản xuất tại Khu công nghiệp Khai Thành thuộc lãnh thổ Bắc
Triều Tiên áp dụng thuế suất AKFTA theo quy định tại Điều
6 Nghị định này.
7. Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng
hạn ngạch thuế quan gồm một số mặt hàng thuộc các nhóm hàng 04.07, 17.01,
24.01, 25.01, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt trong hạn ngạch là mức thuế suất
quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định
này; danh mục và lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy định của
Bộ Công Thương và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch áp dụng theo quy
định tại Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và
mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan của
Chính phủ tại thời điểm nhập khẩu.
Điều 4. Điều kiện áp dụng thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
Hàng
hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất AKFTA phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
1.
Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này.
2.
Được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước là thành viên của Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc,
bao gồm các nước sau:
a)
Bru-nây Đa-rút-xa-lam, ký hiệu là BN;
b)
Vương quốc Cam-pu-chia, ký hiệu là KH;
c)
Cộng hoà In-đô-nê-xi-a, ký hiệu là ID;
d)
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, ký hiệu là LA;
đ)
Ma-lay-xi-a, ký hiệu là MY;
e)
Cộng hòa Liên bang Mi-an-ma, ký hiệu là MM;
g)
Cộng hoà Phi-líp-pin, ký hiệu là PH;
h)
Cộng hoà Xinh-ga-po, ký hiệu là SG;
i)
Vương quốc Thái Lan, ký hiệu là TH;
k)
Đại hàn Dân Quốc (Hàn Quốc), ký hiệu là KR;
3.
Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa (bao gồm cả quy định về vận chuyển
trực tiếp), có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) mẫu AK hoặc có chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa, theo quy định của Hiệp
định Thương mại Hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc và theo quy định hiện hành của
pháp luật.
Điều 5. Hàng hóa từ khu phi thuế quan
của Việt Nam
Hàng
hóa từ khu phi thuế quan của Việt Nam nhập khẩu vào thị trường trong nước được
áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp Thương mại Hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc phải
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
Điều 6. Hàng hóa sản xuất tại Khu công
nghiệp Khai Thành thuộc lãnh thổ Bắc Triều Tiên
Hàng
hóa sản xuất tại Khu công nghiệp Khai Thành thuộc lãnh thổ Bắc Triều Tiên (hàng
hóa GIC) để được áp dụng thuế suất AKFTA của Việt Nam phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
1.
Thuộc các mặt hàng có thể hiện ký hiệu “GIC” tại cột “GIC” của Biểu thuế ban
hành kèm theo Nghị định này.
2.
Được nhập khẩu từ Hàn Quốc vào Việt Nam.
3.
Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa (bao gồm cả quy định về vận chuyển
trực tiếp), có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) mẫu AK in dòng chữ “Rule 6” tại ô số 8
do cơ quan có thẩm quyền cấp C/O Mẫu AK của Hàn Quốc cấp hoặc có chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa, theo quy định của Hiệp
định Thương mại Hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc đối với hàng hóa áp dụng Quy tắc
6 - AKFTA
và
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
2.
Nghị định số 157/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc
giai đoạn 2018 - 2022 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Tổng Bí thư;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Tòa án
nhân dân tối cao;
- Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Ủy ban
Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân
hàng Chính sách xã hội;
- Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ
quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP:
BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|