CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
119/2015/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11
năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Kinh
doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định bảo hiểm bắt
buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về: Trách nhiệm tham gia bảo
hiểm bắt buộc, điều kiện triển khai bảo hiểm bắt buộc, số tiền bảo hiểm tối thiểu,
nguyên tắc xác định mức phí bảo hiểm và quản lý Nhà nước về bảo hiểm bắt buộc
trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Chủ đầu tư, nhà thầu (trong trường hợp phí bảo
hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng).
2. Nhà thầu tư vấn.
3. Nhà thầu thi công xây dựng.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi là “doanh nghiệp bảo
hiểm”), doanh nghiệp tái bảo hiểm.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 3. Nguyên tắc tham gia bảo
hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải đáp
ứng điều kiện triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo
quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp bảo hiểm bắt buộc
trong hoạt động đầu tư xây dựng khi bên mua bảo hiểm đáp ứng đầy đủ điều kiện
năng lực xây dựng quy định tại Luật Xây dựng
và quy định pháp luật liên quan.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công
xây dựng (sau đây gọi là “bên mua bảo hiểm”) và doanh nghiệp bảo hiểm triển
khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo trách nhiệm, mức
phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu quy định tại Nghị định này và hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
4. Chi phí mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu
tư xây dựng thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây
dựng: Phí bảo hiểm được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng;
b) Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn
đầu tư xây dựng: Phí bảo hiểm được tính vào giá thành sản phẩm tư vấn;
c) Đối với bảo hiểm cho người
lao động thi công trên công trường: Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
5. Ngoài việc tham gia bảo hiểm bắt buộc trong hoạt
động đầu tư xây dựng theo trách nhiệm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối
thiểu quy định tại Nghị định này, bên mua bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm với
trách nhiệm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm cao hơn trên cơ sở thỏa thuận với
doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với các quy định của pháp luật. Chi phí mua bảo
hiểm phát sinh thêm (nếu có) thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Bên nhận thầu tham gia bảo
hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba theo Khoản 3 Điều
9 Luật Xây dựng và theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
7. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân không thuộc đối
tượng phải tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Nghị định này mua bảo
hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng trên cơ sở thỏa thuận với doanh
nghiệp bảo hiểm và phù hợp với các quy định pháp luật liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TRÁCH NHIỆM THAM GIA BẢO
HIỂM BẮT BUỘC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 4. Đối tượng phải mua bảo
hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Trừ các công trình liên quan đến quốc phòng, an
ninh và bí mật nhà nước, chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong trường hợp phí bảo hiểm
công trình đã được tính vào giá hợp đồng phải mua bảo hiểm công trình trong thời
gian xây dựng đối với các công trình sau:
a) Công trình, hạng mục công
trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
b) Công trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng lớn đến
môi trường thuộc danh mục dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
theo quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường và văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế (nếu có);
c) Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện
thi công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật
khác có liên quan.
2. Nhà thầu tư vấn phải mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát
xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.
3. Nhà thầu thi công xây dựng
phải mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.
Điều 5. Thời hạn bảo hiểm
1. Thời hạn bảo hiểm công trình
trong thời gian xây dựng là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến
ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) và được ghi trong hợp đồng
bảo hiểm.
2. Thời hạn bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn
đầu tư xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian
bảo hành công trình theo quy định pháp luật.
3. Thời hạn bảo hiểm đối với
người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc
thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định
pháp luật. Việc xác định thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động căn cứ
vào hợp đồng lao động.
Điều 6. Phạm vi bảo hiểm, loại
trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Phạm vi bảo hiểm
a) Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây
dựng: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của
công trình xây dựng phát sinh từ mọi rủi ro, trừ các tổn thất quy định tại Khoản
2 Điều này;
b) Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn
đầu tư xây dựng: Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho nhà thầu tư vấn đầu tư
xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm bồi thường cho các
tổn thất của bên thứ ba và các chi phí có liên quan theo quy định pháp luật
phát sinh từ việc thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng, trừ các tổn thất
quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Đối với bảo hiểm cho người
lao động thi công trên công trường: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm
bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công
có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp gây ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
2. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường
cho các tổn thất sau:
a) Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý;
b) Tổn thất không mang tính ngẫu nhiên;
c) Tổn thất không lượng hóa được bằng tiền;
d) Tổn thất mang tính thảm họa;
đ) Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo
hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Khoản 1 và Khoản
2 Điều này.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI BẢO
HIỂM BẮT BUỘC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 7. Điều kiện đối với doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng các
điều kiện sau:
1. Tại Giấy phép thành lập và hoạt động có nghiệp vụ
bảo hiểm tài sản và thiệt hại, bảo hiểm trách nhiệm (đối với doanh nghiệp bảo
hiểm); có nghiệp vụ tái bảo hiểm phi nhân thọ (đối với doanh nghiệp tái bảo hiểm).
2. Đáp ứng đủ các điều kiện về năng lực tài chính,
trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Điều 8. Điều kiện đối với doanh
nghiệp nhận tái bảo hiểm, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài
Trường hợp tái bảo hiểm ra nước ngoài, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải tái bảo hiểm cho doanh nghiệp nhận tái
bảo hiểm, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài đáp ứng các điều kiện sau:
1. Đang hoạt động hợp pháp theo quy định pháp luật
của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
2. Được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard
& Poor’s, “B++” theo A.M.Best hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các
tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác trong năm tài chính gần nhất
năm nhận tái bảo hiểm.
Điều 9. Mức giữ lại
Nhằm đảm bảo an toàn tài chính của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm và quyền lợi của bên mua bảo hiểm, căn cứ vào
năng lực tài chính, kết quả thẩm định rủi ro, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm quyết định nhận bảo hiểm, nhận tái bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động
đầu tư xây dựng như sau:
1. Mức trách nhiệm giữ lại trên mỗi rủi ro hoặc
trên mỗi tổn thất riêng lẻ không quá 10% vốn chủ sở hữu.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhượng tái bảo
hiểm theo chỉ định của người được bảo hiểm (fronting), tỷ lệ tái bảo hiểm chỉ định
tối đa là 90% mức trách nhiệm bảo hiểm.
Mục 3. SỐ TIỀN BẢO HIỂM TỐI THIỂU,
NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH MỨC PHÍ BẢO HIỂM
Điều 10. Số tiền bảo hiểm tối
thiểu
1. Đối với bảo hiểm công trình
trong thời gian xây dựng: Số tiền bảo hiểm tối thiểu là giá trị đầy đủ của công
trình khi hoàn thành nhưng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng,
bao gồm cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
2. Đối với bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng: Số tiền bảo hiểm tối thiểu bằng giá trị hợp
đồng tư vấn, thiết kế.
3. Đối với bảo hiểm cho người lao động thi công
trên công trường: Số tiền bảo hiểm tối thiểu là 100 triệu đồng/người/vụ. Mức bồi
thường cụ thể trong trường hợp người lao động bị thương tật, chết do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
Điều 11. Nguyên tắc xác định mức
phí bảo hiểm
Mức phí bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm bắt
buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng phải được xác định dựa trên số liệu thống
kê, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và phải tương ứng với
điều kiện bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
HIỂM BẮT BUỘC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Ban hành quy tắc, điều khoản
bảo hiểm, mức phí bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm bắt buộc sau:
a) Bảo hiểm công trình trong
thời gian xây dựng;
b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;
c) Bảo hiểm đối với người lao
động thi công trên công trường.
2. Hướng dẫn thực hiện chế độ
báo cáo, thống kê; chế độ tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm khi triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây
dựng.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, các Bộ, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng
dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
theo quy định tại Nghị định này.
4. Quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm vi phạm chế độ bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây
dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ
Xây dựng
1. Ban hành quy định hướng dẫn theo thẩm quyền về
các công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp.
2. Hướng dẫn việc lập chi phí bảo hiểm trong chi
phí đầu tư xây dựng.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên
quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư
xây dựng.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm hành chính đối với
bên mua bảo hiểm vi phạm chế độ bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành
1. Phối hợp với Bộ Xây dựng để ban hành theo thẩm
quyền các quy định hướng dẫn về công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện
thi công xây dựng phức tạp.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên
quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư
xây dựng.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong hoạt
động đầu tư xây dựng thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Nghị định này.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định, phối hợp với
Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trong hoạt
động đầu tư xây dựng và áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
Các hợp đồng bảo hiểm trong hoạt
động đầu tư xây dựng đã giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp
tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 02 năm 2016.
Điều 18. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|