CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
118/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 118/2004/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 2004 SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/1999/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM
1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm
1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp như sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 1 Điều 6 như sau:
"c) Chiều cao: Tính từ đáy
móng cột lên đỉnh cột cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng được
quy định trong bảng sau:
Điện áp (kV)
|
Đến
35
|
66
đến 110
|
220
|
500
|
Khoảng cách (m)
|
2,0
|
3,0
|
4,0
|
6,0
|
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 7 như sau:
"Điều 7.
1. Đối với cây trong hành lang bảo
vệ an toàn lưới điện cao áp:
a) Trong thành phố, thị xã, thị
trấn:
Khoảng cách từ điểm gần nhất của
cây đến dây dẫn điện có điện áp đến 35 kV khi dây ở trạng thái tĩnh không nhỏ
hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp (kV)
|
Đến
35
|
Khoảng cách (m)
|
Dây
bọc
|
Dây
trần
|
0,7
|
1,5
|
Khoảng cách từ điểm gần nhất của
cây theo chiều thẳng đứng đến dây dẫn có điện áp từ 66 kV đến 500 kV khi dây ở
trạng thái tĩnh không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp (kV)
|
66
đến 110
|
220
|
500
|
Khoảng cách (m)
|
Dây
trần
|
|
2,0
|
2,5
|
4,0
|
b) Ngoài thành phố, thị xã, thị
trấn:
Khoảng cách từ điểm gần nhất của
cây theo chiều thẳng đứng đến dây dẫn điện khi dây ở trạng thái tĩnh không nhỏ
hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp (kV)
|
Đến
35
|
66
đến 110
|
220
|
500
|
Khoảng cách (m)
|
Dây
bọc
|
Dây
trần
|
Dây
trần
|
0,7
|
2,0
|
3,0
|
4,0
|
6,0
|
c) Đối với những cây có khả năng
phát triển nhanh trong thời gian ngắn có nguy cơ gây mất an toàn (như bạch đàn,
tre, nứa, bương, vầu) và những cây nếu phải chặt ngọn, tỉa cành sẽ không còn hiệu
quả kinh tế (như cau, dừa, cao su) phải chặt sát gốc và cấm trồng mới.
2. Đối với cây ngoài hành lang bảo
vệ an toàn lưới điện cao áp và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn:
Khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của
cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây không nhỏ hơn quy định trong
bảng sau:
Điện áp (kV)
|
Đến
35
|
66
đến 220
|
500
|
Khoảng cách (m)
|
0,7
|
1,0
|
2,0
|
3. Lúa và hoa màu chỉ được trồng
cách mép móng cột điện, móng néo ít nhất là 0,5 m."
3. Sửa đổi,
bổ sung Điều 8 như sau:
"Điều 8.
1. Nhà ở và công trình tồn tại
trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp đến 220 kV phải đảm bảo các điều
kiện sau:
a) Mái lợp và tường bao phải làm
bằng vật liệu không cháy;
b) Mái lợp và tường bao bằng kim
loại phải nối đất theo quy định;
c) Không gây cản trở đường ra
vào để kiểm tra, bảo dưỡng các bộ phận công trình lưới điện;
d) Khoảng cách thẳng đứng từ bất
kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn khi dây ở trạng thái tĩnh
không được nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp (kV)
|
Đến
35
|
66
đến 110
|
220
|
Khoảng cách (m)
|
3,0
|
4,0
|
5,0
|
đ) Khoảng cách đường dây vượt
qua nhà ở, công trình phải được thực hiện các biện pháp tăng cường an toàn về
điện và xây dựng;
e) Cường độ điện trường phải nhỏ
hơn 5 kV/m; mật độ dòng điện cảm ứng phải nhỏ hơn 10 mA/m2 hoặc cường
độ từ trường phải nhỏ hơn 100 àT. Vị trí đo được quy định tại điểm bất kỳ trong
hành lang lưới điện và cách mặt đất 1 m.
2. Đối với nhà ở, công trình xây
dựng hợp pháp trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không nếu chưa đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư xây dựng công trình
lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm thoả mãn
các điều kiện đó. Trường hợp không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện nêu
trên thì chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp phải bồi thường để di
dời nhà ở, công trình theo quy định của pháp luật.
3. Chủ sở hữu hoặc người sử dụng
nhà ở, công trình tồn tại trong hành lang an toàn bảo vệ lưới điện cao áp không
được sử dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào khác của nhà ở, công trình vào những mục
đích có thể vi phạm khoảng cách quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và phải
tuân thủ các quy định về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp khi sửa chữa, cải tạo
nhà ở, công trình.
4. Trước khi cấp phép cho tổ chức,
cá nhân xây dựng mới hoặc cơi nới nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp, cơ quan cấp phép phải yêu cầu chủ đầu tư xây dựng nhà ở,
công trình thoả thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm
quyền về các biện pháp bảo đảm an toàn lưới điện cao áp và an toàn trong quá
trình xây dựng, cơi nới, sử dụng nhà ở, công trình này.
5. Không cho phép tồn tại nhà ở
và công trình có người thường xuyên sinh hoạt, làm việc trong hành lang bảo vệ
an toàn lưới điện cao áp điện áp từ 500 kV trở lên, trừ những công trình chuyên
ngành phục vụ vận hành lưới điện đó."
4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:
"1. Cấm tiến hành bất kỳ
công việc nào trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây trên không nếu dùng đến
thiết bị, dụng cụ, phương tiện có khả năng vi phạm khoảng cách an toàn quy định
trong bảng tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này. Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu
cấp bách của công tác an ninh, quốc phòng, phải có sự thoả thuận của đơn vị quản
lý lưới điện cao áp và phải thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết."
5. Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 2 Điều 10 như sau:
"c) Đoạn cáp ngầm nối với
đường dây dẫn điện trên không tính từ mặt đất trở lên đến 2 m phải được đặt
trong ống bảo vệ."
6. Sửa đổi,
bổ sung Điều 11 như sau:
"Điều 11.
1. Khi xây dựng công trình lưới
điện cao áp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất hoặc có đất, tài sản
gắn liền với đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp bị thiệt hại
thì được bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản theo quy định của pháp luật. Chủ
đầu tư công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí
bồi thường, hỗ trợ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại.
2. Khi dự án xây dựng công trình
lưới điện cao áp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mặt bằng xây
dựng, chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện phải công bố cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà và tài sản khác trên đất
trong phạm vi dự án biết. Sau thời điểm công bố quyết định trên, nhà ở, công
trình mới xây dựng, cây mới phát triển nếu vi phạm các quy định của Chính phủ về
bảo vệ an toàn lưới điện cao áp thì phần vi phạm sẽ bị dỡ bỏ, chặt tỉa mà không
được bồi thường, hỗ trợ.
3. Chủ nhà ở, công trình có đủ
điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, đã được hưởng
chính sách bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật, muốn di dời ra ngoài
hành lang thì phải tự thực hiện và không được nhận thêm khoản bồi thường, hỗ trợ
nào khác.
4. Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp
có trách nhiệm hướng dẫn việc bồi thường, hỗ trợ khi xây dựng công trình lưới
điện cao áp."
7. Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 1 Điều 14 như sau:
"c) Chiều cao hành lang được
tính từ đáy móng sâu nhất của bộ phận công trình trạm điện đến điểm cao nhất
trong trạm cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong bảng
tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này."
8. Sửa đổi,
bổ sung Điều 19 như sau:
"Điều 19. Đơn vị quản lý vận
hành lưới điện cao áp có trách nhiệm:
1. Kiểm tra hành lang lưới điện
trong phạm vi quản lý của mình để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm quy định
của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Khi phát hiện hành vi vi phạm,
tùy theo mức độ vi phạm mà thông báo yêu cầu đối tượng vi phạm phải dừng ngay
các hành vi vi phạm hoặc báo cáo và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tại địa phương để lập biên bản xử lý các hành vi vi phạm đó.
2. Kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng
đường dây đúng thời hạn quy định. Không vận hành quá tải đối với đường dây vượt
qua nhà ở, công trình.
3. Thống kê, theo dõi các vi phạm
hành lang an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý và báo cáo cơ quan quản
lý nhà nước về điện tại địa phương, cơ quan quản lý cấp trên theo quy định."
9. Bổ sung
Điều 26a như sau:
"Điều 26a.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm
tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm Nghị định của Chính phủ về
bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý của mình.
2. Căn cứ tình hình ở từng địa
phương, Bộ Công nghiệp có ý kiến với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương để thành lập Ban Chỉ đạo nhằm giải quyết các vấn đề liên
quan đến công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Thành phần và quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định."
Điều 2.
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định
trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.