Nghị định 106-NV năm 1958 về bản điều lệ đăng ký hộ tịch đơn giản áp dụng ở các vùng dân tộc ít người do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu 106-NV
Ngày ban hành 04/04/1958
Ngày có hiệu lực 19/04/1958
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ
Người ký Tô Quang Đẩu
Lĩnh vực Quyền dân sự

BỘ NỘI VỤ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 106-NV

Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 1958 

 

NGHỊ ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN ĐIỀU LỆ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH ĐƠN GIẢN ÁP DỤNG Ở CÁC VÙNG DÂN TỘC ÍT NGƯỜI

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Thi hành điều 33 của bản điều lệ đăng lý hộ tích mới (Nghị định của Thủ tướng Chính phủ số 764-TTg ngày 8/5/1956) giao cho Bộ Nội vụ quy định những điểm cần châm chước về thủ tục đăng ký hộ tịch ở vùng dân tộc ít người.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. - Nay ban hành bản điều lệ đăng ký hộ tịch đơn giản áp dụng ở các vùng dân tộc ít người kể dưới đây:

- Khu Tự trị Thái Mèo.

- Khu Tự trị Việt Bắc.

- Đặc khu Lao – Hà – Yên.

- Tỉnh Hải Ninh.

- Tỉnh Hòa Bình.

- Và những huyện miền núi của khu Hồng Quảng và của các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình. Những huyện này do Ủy ban Hành chính khu Hồng Quảng và Ủy ban Hành chính Khu 4 quy định cụ thể và báo cáo cho Bộ biết.

Điều 2. - Các thị xã trong Khu Tự trị Thái Mèo, Khu Tự trị Việt Bắc, Đặc khu Lao – Hà – Yên, Khu Hồng Quảng, tỉnh Hải Ninh, tỉnh Hòa Bình, vẫn áp dụng theo bản điều lệ đăng ký hộ tịch chung do nghị định của Thủ tướng Phủ số 764-TTg ngày 8/5/1956 ban hành.

Điều 3. - Ủy ban Hành chính Khu, tỉnh nói trong điều 1 và ông Giám đốc Vụ Dân chính Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

 

 

K. T.  BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
 
 
 

Tô Quang Đẩu

ĐIỀU LỆ

KHAI SINH, KHAI TỬ, KHAI KẾT HÔN TẠI VÙNG DÂN TỘC ÍT NGƯỜI

Khai báo và xin đăng ký những việc sinh, tử, kết hôn là phù hợp với lợi ích riêng của mọi người và lợi ích chung của Nhà nước. Nhân dân sẽ có những giấy tờ chứng minh tên tuổi, quan hệ gia đình để dùng trong nhiều trường hợp cần thiết, như bầu cử, ứng cử, thừa kế, xin cho con em đi học, đi thi,v.v… Nhà nước sẽ biết được mức lên xuống của dân số làm căn cứ xây dựng kế hoạch Nhà nước và theo dõi một số hiện tượng xã hội không bình thường như tảo hôn, chết non,v.v… để có chủ trương, kế hoạch giải quyết.

Bản điều lệ đăng ký hộ tịch này quy định thể thức khai báo đăng ký một cách đơn giản, thích hợp với trình độ, phong tục, tập quán của nhân dân miền núi.

Vì những lợi ích nói trên, khi có sinh, tử, kết hôn nhân dân cần phải khai báo và đăng ký đúng theo những điều dưới đây.

Mục I: KHAI SINH

Điều 1. - Khi sinh phải khai với trưởng xóm để trưởng xóm đến Ủy ban hành chính xã xin đăng ký trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày sinh.

Trường hợp ở gần trụ sở Ủy ban hành chính xã, nên trực tiếp đến khai và xin đăng ký với Ủy ban hành chính xã trong tời hạn 45 ngày kể từ ngày sinh.

Điều 2. - Người đứng khai là cha hay mẹ của đứa trẻ hay có thể là một trong những người sau đây: ông, bà nội ngoại, cô, cậu, chú, bác, anh, chị ruột của đứa trẻ, người láng giềng.

Trường hợp người láng giềng đứng khai thì phải có một người làm chứng hay một giấy chứng nhận việc sinh đẻ do trưởng xóm cấp.

Khi khai sinh phải khai tên họ, tuổi, nghề nghiệp, quốc tịch của người cha, người mẹ và ngày, tháng, năm sinh, tên họ của đứa trẻ.

Mục II:  KHAI TỬ

[...]