Nghị định 09-NĐ năm 1956 về bản thể lệ tạm thời về vận tải đường bộ do Bộ Giao Thông và Bưu Điện- Bộ trưởng Bộ Công An ban hành.

Số hiệu 09-NĐ
Ngày ban hành 07/03/1956
Ngày có hiệu lực 22/03/1956
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Giao thông và Bưu điện
Người ký Lê Dung,Trần Quốc Hoàn
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ CÔNG AN-BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 09-NĐ

Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 1956

 

NGHỊ ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN THỂ LỆ TẠM THỜI VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN-BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN

Chiếu theo đề nghị của Nha Giao thông thuộc Bộ Giao thông và Bưu điện và Vụ Hành chính trị an thuộc Bộ Công an;
Sau khi lấy ý kiến của các Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp;
Sau khi được Thủ tướng phủ thông qua;

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. - Nay ban hành bản thể lệ tạm thời về vận tải đường bộ.

Điều 2. - Các điều khoản trái với bản thể lệ này đều bãi bỏ.

Điều 3. - Các ông Chánh văn phòng Bộ Giao thông và Bưu điện và Bộ Công an, Giám đốc Nha Giao thông, Giám đốc Vụ Hành chính trị an, Chủ tịch Ủy ban Hành chính các Liên khu Việt Bắc 3, 4 khu Tả Ngạn, khu Hồng Quảng, Khu tự trị Thái Mèo, khu vực Vĩnh Linh, thành phố Hà Nội và thành phố Hải Phòng chiếu nghị định thi hành.

 

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
 


 
Trần Quốc Hoàn

K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
THỨ TRƯỞNG

 
 

Lê Dung

 

THỂ LỆ TẠM THỜI

VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Điều 1. - Để đảm bảo thi hành chính sách vận tải, bảo đảm an toàn vận chuyển, bản thể tạm thời về vận tải đường bộ này quy định:

a) Việc quản lý các xe cộ và người lái, người điều khiển.

b) Sự hoạt động của ngành vận tải, đặc biệt là các kinh doanh vận tải bộ.

c) Sự trừng phạt những vụ vi phạm thể lệ.

Chương 1:

 QUẢN LÝ XE CỘ

TIẾT A. ĐĂNG KÝ XE

Điều 2. - Tất cả các xe cộ trừ những loại ghi ở điều 3 dưới đây, của tư nhân cũng như của cơ quan chính quyền, đoàn thể, của công dân Việt Nam, cũng như của ngoại kiều, bất luận để dùng vào việc riêng hay để làm vận tải chuyên nghiệp, đều bắt buộc phải đăng ký.

Những xe mới sản xuất chưa bán, mới nhập khẩu, hay còn thuộc quyền sơ hữu của người nhập khẩu, cũng phải đăng ký như xe đã bán cho người dùng, thể lệ này không áp dụng cho xe viện trợ và xe mậu dịch quốc doanh nhập khẩu nhưng chưa giao cho các cửa hàng bán lẻ.

Điều 3. - Được miễn không phải đăng ký những xe đạp nhỏ, hai hay ba bánh của trẻ em, xe cút kít, xe đẩy tay không chở được quá một tạ hàng. Xe đạp loại nhỡ phải đăng ký như xe loại lớn.

Điều 4. - Khi đăng ký một xe cộ, chủ xe phải xuất trình:

- Giấy bán xe hay giấy tờ hợp lệ chứng tỏ xe là của người xin đăng ký;

- Giấy chứng nhận chủ xe đã nộp thuế nhập khẩu (nếu là xe ở nước ngoài đưa vào);

- Giấy kê khai lý lịch chủ xe có chính quyền địa phương ( Ủy ban hành chính xã, đại diện chính quyền khu phố hay đồn công an) chứng nhận (trường hợp xe ô tô, xe mô tô, xích lô máy, xích lô, xe ngựa).

Riêng trường hợp xe ô tô, chủ xe phải nộp đơn xin đăng ký và cấp giấy phép sử dụng.

[...]
10